Nghĩa của từ căn cước là gì

Thẻ căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân, hay là chứng minh thư, chứng minh nhân dân, là một loại tài liệu nhận dạng có thể được sử dụng để xác minh các chi tiết của bản sắc cá nhân của một người dưới hình thức một thẻ nhỏ, kích thước theo một tiêu chuẩn nhất định, nó thường được gọi là một thẻ nhận dạng (IC). Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhận dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội.

Nghĩa của từ căn cước là gì

Mặt trước và sau Thẻ căn cước Ba Lan

Đây là một phần hay một loại của giấy tờ tùy thân, tức là giấy tờ cần mang theo để chứng minh cá nhân. Trong sự vắng mặt của một tài liệu nhận dạng chính thức và phổ quát cho toàn quốc (như tại Hoa Kỳ), một số quốc gia chấp nhận giấy phép lái xe là phương pháp hiệu quả nhất của các giấy tờ chứng minh. Hầu hết các quốc gia chấp nhận hộ chiếu như là một hình thức nhận dạng.

Ở một số quốc gia, việc sở hữu một thẻ chứng minh theo quy định chính phủ, là bắt buộc trong khi ở những nước khác, khi không có tài liệu nhận dạng được quy định chính thức, nó có thể là tự nguyện, trong một số trường hợp có thể được yêu cầu. Hầu hết các quốc gia có quy định rằng công dân nước ngoài cần phải có hộ chiếu của quốc gia họ, hoặc trong trường hợp khác là thẻ danh tính của một quốc gia từ đất nước gốc của họ, nếu họ không có giấy phép cư trú ở trong nước sở tại.

 

Mẫu thẻ căn cước Đức

 

Sổ chứng minh nhân dân tại Cộng hòa Dân chủ Đức, năm 1954

Nội dung căn cước gồm: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi thường trú; đặc điểm nhận dạng, vân tay, ảnh. Một vài quốc gia yêu cầu có thêm một số chi tiết khác, như là họ tên của cha mẹ; dân tộc; giới tính; quê quán,...

Thẻ căn cước là giấy chứng nhận ghi tóm tắt lý lịch của mỗi cá nhân, do chính quyền cấp cho các công dân.

Tại Hoa Kỳ không có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước tầm cỡ quốc gia - có nghĩa là không có cơ quan chính phủ liên bang nào có quyền cấp thẻ căn cước cho mọi công dân Hoa Kỳ. Tất cả các cố gắng để đưa ra luật dẫn đến việc tạo thẻ căn cước cấp quốc gia đều bị nhiều người, cả cánh tả lẫn cánh hữu, chống đối quyết liệt vì họ xem việc thiết lập thẻ căn cước là một dấu hiệu của một xã hội toàn trị.

Vì không có thẻ căn cước cấp quốc gia, nhiều giấy tờ được cấp bởi một số chính quyền địa phương hay cơ quan chính phủ được sử dụng như giấy tờ tùy thân, như là giấy khai sinh, thẻ an sinh xã hội, bằng lái xe, hay thậm chí là hộ chiếu.

Việt Nam

Ở Việt Nam, thẻ căn cước được sử dụng trong thời Pháp thuộc (1945 trở về trước) như giấy thông hành hoặc giấy chứng minh trong phạm vi toàn Đông Dương.

 

Mặt trước và mặt sau của Thẻ Căn cước Công dân (Việt Nam)

Đến năm 1946, theo Sắc lệnh số 175-b ngày 6.9.1946 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, thẻ công dân được sử dụng thay cho thẻ căn cước. Từ năm 1957, thẻ công dân được thay bằng giấy chứng minh;

Tại miền Nam Việt Nam, dước chế độ Việt Nam Cộng hòa, thẻ căn cước được sử dụng phổ biến đến cuối tháng 4 năm 1975.

Từ khi thống nhất đất nước sau chiến tranh, năm 1976, giấy chứng minh nhân dân được sử dụng thống nhất trong cả nước. Từ năm 1999, được thay bằng chứng minh nhân dân theo quy định của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và được cấp cho Công dân Việt Nam khi đủ 14 tuổi trở lên.

Mẫu giấy CMND của công dân Việt Nam thống nhất toàn quốc, có hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt, được ép nhựa trong. Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.

Từ ngày 04/01/2016 Việt Nam chính thức cấp Thẻ căn cước công dân để thay thế Chứng minh thư nhân dân. Theo đó, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã trình Quốc hội dự thảo luật Căn cước công dân: Công dân sẽ được cấp một mã định danh gồm 12 chữ số, dùng để quản lý công dân theo 4 giai đoạn là từ khi sinh ra đến 14 tuổi, từ 15 tuổi đến 25 tuổi, từ 25 tuổi đến 70 tuổi và từ trên 70 tuổi. Chứng minh thư nhân dân vẫn được dùng song song với Thẻ căn cước công dân. Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

  • PRADO - Public Register of European Travel and ID Documents Online Lưu trữ 2017-10-02 tại Wayback Machine
  • Telegraph story: the case for and against identity cards
  • Scotsman story: ID Cards will lead to "massive fraud"
  • ID Card – Is Big Brother Stalking You? –
  • PRADO Glossary - EU site detailing document security technologies (security features)
  • MP3 recording and reference list from Diffusion science radio program on 2SER broadcast on ngày 1 tháng 3 năm 2007.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thẻ_căn_cước&oldid=67941826”

Nghĩa của từ căn cước là gì

“Rễ sen (liên căn – củ sen), lá sen, đài sen”, tranh Trung Quốc thế kỷ 17. Hình từ trang này 

1. Căn có nghĩa là rễ

Căn là từ Hán-Việt, có nghĩa gốc là rễ cây, rồi từ đó phát triển nghĩa lên thành “nền tảng, cốt lõi”.

Chúng ta có nhiều từ ghép có chữ căn Hán-Việt này.

– Căn bản vốn có nghĩa là rễ cây và gốc cây (bản là cái gốc cây).
– Căn nguyên vốn có nghĩa là rễ cây và nguồn nước.
– Thâm căn cố đế có nghĩa là rễ cây thì sâu mà cuống hoa (đế hoa, đài hoa) thì vững, chỉ tình trạng một hiện tượng đã tồn tại lâu, khó lòng thay đổi. 

Nghĩa của từ căn cước là gì

Thu hoạch củ sen (liên căn). Hình từ trang này

– Căn cơ là rễ cây và cái nền nhà.
– Căn cứ có nghĩa là cái nền để dựa vào (cứ, như trong cứ điểm, cát cứ…). Trong tiếng Việt hiện đại, danh từ căn cứ có hai nghĩa, một là cái bằng chứng để dựa vào nhằm chứng minh một điều khác, hai là cái nơi chốn cụ thể tập trung lực lượng để làm việc gì đó (ví dụ chiến tranh). 

Nghĩa của từ căn cước là gì

Tại căn cứ hải quân đảo Askold. Hình từ trang này

Trong Phật giáo có thuật ngữ lục căn, tức là 6 cái cội rễ cấu tạo nên nhận thức và hành động là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.

Trong Toán học, chúng ta gọi ký hiệu này  √ là dấu căn. Đó là do chúng ta dịch từ tiếng Tây, tiếng Pháp là racine và tiếng Anh là root, đều có nghĩa là rễ cây. Nếu 23 = 8, thì ta gọi 2 là căn hay rễ (bậc 3) của 8. Trong lịch sử toán học, người ta gọi một số x là rễ của một hàm số f(x) khi x gắn vào f(x) cho giá trị bằng 0. Cách dùng chữ rễ theo nghĩa này đã được nhà toán học al-Khwārizmī dùng từ thế kỷ 8-9 trong tiếng Ả-rập, mà khi phương Tây mang về đã dùng chữ Latin radix (là rễ) để dịch ra.

Nghĩa của từ căn cước là gì

Nhà toán học al-Khwārizmī


2. Thẻ căn cước?

Hiện đang xôn xao vụ sắp có thẻ căn cước. Nhân tiện đây chúng ta cùng tìm hiểu về chữ này xem. Chữ căn trong căn cước có nghĩa là cái gót chân. Nó là một chữ Hán khác với chữ căn rễ cây ở trên, thường hay được đọc là cân hơn là căn. Cước là cái cẳng chân. Căn cước là cái thẻ luôn đi kèm theo người như cái gót chân và cái cẳng chân.

Nghĩa của từ căn cước là gì

Felix Nussbaum, “Tự họa với thẻ căn cước Do Thái”, 1943

(Chú thích: phần nói về chữ “căn cước” này dựa theo giải nghĩa của từ điển Nguyễn Quốc Hùng, xuất bản 1975, Khai Trí, Sài Gòn. Tuy nhiên, cũng có từ điển giảng chữ “căn cước” dùng chữ căn rễ cây, thậm chí bản thân từ điển Nguyễn Quốc Hùng cũng có hai mục chữ “căn cước” dùng căn rễ cây và căn gót chân.)

*

Cùng học tiếng Việt:

- Nghĩa của tiếng Việt: Đỗ và Đậu. Chưng và Chưng cất

- Nghĩa của tiếng Việt: Phù tang và Câu lạc bộ

- Nghĩa của tiếng Việt: Trẩy và Nhặt

- Nghĩa của tiếng Việt: “Khinh” và “Mọn”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Nhũn như con chi chi”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Muông” và “Mân côi”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Ngoan” và “Thực dân”

- Nghĩa của tiếng Việt: “Tang bồng” và “Con ghệ”

- Nghĩa của tiếng Việt: Cam và Khổ và Hợp chúng quốc

- Nghĩa của tiếng Việt: Chữ “mặc” – mực vẽ, im lặng và bom nguyên tử

- Nghĩa của tiếng Việt 10: Chim nhạn – Hãy trả lại tên cho ngỗng

- Nghĩa của tiếng Việt: Lạp là hạt, là chạp, là sáp…

- Nghĩa của tiếng Việt: Dày thế mà gọi là “tiểu thuyết”? Bò bía nghĩa là gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: Chiêm tinh với thiên văn, can đảm với gan ruột

- Nghĩa của tiếng Việt: vì đâu nên “tá”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Cứu cánh –
do ta dùng sai chứ không ai cứu ai cả

- Nghĩa của tiếng Việt: Gác – từ trên lầu đến xưng hô lễ phép

- Nghĩa của tiếng Việt: “dâm bụt” hay “râm bụt”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Điền kinh nghĩa là gì? Việt dã nghĩa là sao?

- Nghĩa của tiếng Việt: “Băng” – từ nước đá cho tới chuyện cưới hỏi

- Nghĩa của tiếng Việt: Đào xuống rễ mà tìm chữ căn

- Nghĩa của tiếng Việt: chữ “hộ” giúp đỡ, chữ “hộ” cửa nẻo

- Nghĩa của tiếng Việt: Tam Bành –
ba con ma của Đạo giáo làm người ta nổi giận

- Nghĩa của tiếng Việt: Lãnh cổ áo, lãnh thời tiết

- Nghĩa của tiếng Việt: Tằm-tang-tơ, bộ ba nối kết Đông-Tây

- Nghĩa của tiếng Việt: Vì sao lại gọi là nhiễm sắc thể?

- Nghĩa của tiếng Việt: Cộng hòa là thế nào? Đại Chủng viện là nơi làm gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: bánh trưng hay bánh chưng?

- Nghĩa của tiếng Việt: Nguyên là gì, tiêu là gì, và Nguyên Tiêu là gì?

- Nghĩa của tiếng Việt: Đồng hồ –
nhỏ nước trước rồi mới hiện đại sau

- Nghĩa của tiếng Việt: Có phải cứ có vua thì gọi là “phong kiến”?

- Nghĩa của tiếng Việt: Hoàng, Đế, Vương, Vua, xưng gì thì cũng là.. vua

- Nghĩa của tiếng Việt: từ cắm (hoa) cho tới sáp nhập

- Nghĩa của tiếng Việt: Tên các nguyên tố hóa học trong tiếng Việt

Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì
Nghĩa của từ căn cước là gì

Ý kiến - Thảo luận

Nghĩa của từ căn cước là gì