Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Thị Hoàng Lan, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin Địa chỉ: Số 20, ngõ 2, Hoa Lư, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội * Điện thoại: 0243.9745845 * Fax: 0243.9745846 Email: [email protected] Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Bộ VHTTDL", "www.bvhttdl.gov.vn hoặc "www.mocst.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch đối với những sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch; điều kiện công nhận điểm du lịch, khu du lịch; ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch; điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch của cơ sở lưu trú du lịch và nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch. Chương IIĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN DU LỊCHĐiều 3. Điều tra tài nguyên du lịch1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định điều tra tổng thể tài nguyên du lịch. Căn cứ nhu cầu thực tiễn hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định điều tra bổ sung để cập nhật thông tin về tài nguyên du lịch. 2. Thời gian thực hiện điều tra do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Điều 4. Nội dung cơ bản trong điều tra tài nguyên du lịch1. Thông tin chung về tài nguyên du lịch: Tên gọi, vị trí, phạm vi, diện tích đất, (đất có) mặt nước đang sử dụng, chủ thể quản lý, sử dụng. 2. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch. 3. Đặc điểm, tính chất của tài nguyên du lịch. 4. Giá trị của tài nguyên du lịch. Điều 5. Đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch1. Căn cứ kết quả điều tra, tài nguyên du lịch được đánh giá về giá trị, sức chứa, mức độ hấp dẫn, phạm vi ảnh hưởng và khả năng khai thác phục vụ phát triển du lịch. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, tài nguyên du lịch quy định tại Điều 15 Luật Du lịch được phân loại thành tài nguyên du lịch cấp quốc gia và tài nguyên du lịch cấp tỉnh. Điều 6. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ:
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Điều 7. Kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch1. Kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn huy động hợp pháp khác. 2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương IIIBIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI NHỮNG SẢN PHẨM DU LỊCH CÓ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE CỦA KHÁCH DU LỊCHĐiều 8. Sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịchSản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch khi có một hoặc một số hoạt động sau đây:1. Bay dù lượn, khinh khí cầu; nhảy dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao. 2. Đi xe đạp, mô tô, ô tô địa hình trên núi, trên đồi cát; đi trên dây; leo núi, vách đá; đu dây vượt thác. 3. Lặn dưới nước; chèo thuyền vượt ghềnh thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay. 4. Thám hiểm hang động, rừng, núi. Điều 9. Biện pháp bảo đảm an toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch1. Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch. 2. Có phương án cứu hộ, cứu nạn; bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch và can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra; duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm. 3. Bố trí, sử dụng huấn luyện viên, kỹ thuật viên, hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp. 4. Phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch; hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi cung cấp sản phẩm du lịch. 5. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch. Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch quy định tại Điều 8 Nghị định này:
2. Trách nhiệm của Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng được các biện pháp bảo đảm an toàn, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản yêu cầu hoàn thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn và chỉ được kinh doanh sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 9 Nghị định này;
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch:
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
Chương IVĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCHĐiều 11. Điều kiện công nhận điểm du lịch1. Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực. 2. Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch, bao gồm:
3. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
đ) Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
Điều 12. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực. 2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia. 4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
Điều 13. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia1. Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực. 2. Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 3. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
4. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia. 5. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
Chương VKINH DOANH DU LỊCHMục 1. KÝ QUỸ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNHĐiều 14. Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. 2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành. Điều 15. Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ1. Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng. 2. Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này. 3. Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Điều 16. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ1. Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:
Mục 2. CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI BIỂN HIỆU PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCHĐiều 17. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch1. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu:
3. Biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, có giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng còn lại của phương tiện. Điều 18. Cấp đổi biển hiệu1. Các trường hợp cấp đổi biển hiệu:
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp đổi biển hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Điều 19. Cấp lại biển hiệu1. Biển hiệu được cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại biển hiệu:
3. Thời hạn sử dụng biển hiệu cấp lại được tính theo thời hạn còn lại của biển hiệu đã bị mất hoặc hư hỏng. Điều 20. Thu hồi biển hiệu1. Các trường hợp thu hồi biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch:
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô, việc thu hồi biển hiệu được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. 3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi biển hiệu. 4. Đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại biển hiệu khi có thông báo thu hồi của Sở Giao thông vận tải. Mục 3. ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCHĐiều 21. Các loại hình cơ sở lưu trú du lịch1. Khách sạn: Cơ sở lưu trú du lịch bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch; bao gồm: Khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn bên đường, khách sạn nổi và khách sạn thành phố.
2. Biệt thự du lịch: Biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê và có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. 3. Căn hộ du lịch: Căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. 4. Tàu thủy lưu trú du lịch: Phương tiện vận tải thủy có phòng ngủ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch. 5. Nhà nghỉ du lịch: Cơ sở lưu trú có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch. 6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: Nhà ở có khu vực được bố trí trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú; khách cùng sinh hoạt với gia đình chủ nhà. 7. Bãi cắm trại du lịch: Khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại. Điều 22. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn1. Có hệ thống điện, hệ thống cấp nước sạch và thoát nước. 2. Có tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung. 3. Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường. 4. Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường. 5. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. 6. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày. 7. Người quản lý, nhân viên được tập huấn về nghiệp vụ du lịch. Điều 23. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với biệt thự du lịch1. Điều kiện quy định tại các khoản 1, 5 và 6 Điều 22 Nghị định này. 2. Có khu vực tiếp khách, phòng ngủ, bếp và phòng tắm, phòng vệ sinh. Điều 24. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với căn hộ du lịch1. Điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 22, khoản 2 Điều 23 Nghị định này. 2. Người quản lý căn hộ được tập huấn về nghiệp vụ du lịch. Điều 25. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với tàu thủy lưu trú du lịch1. Tàu trong tình trạng tốt, còn hạn đăng kiểm; có áo phao, phao cứu sinh, phương tiện thông tin liên lạc, tủ thuốc cấp cứu ban đầu. 2. Có điện, nước sạch; có thiết bị thu gom rác thải, nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường. 3. Có khu vực đón tiếp khách, phòng ngủ (cabin), phòng tắm, phòng vệ sinh, bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống. 4. Điều kiện quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 22 Nghị định này. 5. Người quản lý, nhân viên phục vụ được tập huấn về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng cứu hộ trên sông, biển. Điều 26. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà nghỉ du lịch1. Có điện, nước sạch và hệ thống thoát nước. 2. Có khu vực đón tiếp khách và phòng ngủ; có phòng tắm, phòng vệ sinh chung trong trường hợp phòng ngủ không có phòng tắm, vệ sinh riêng. 3. Điều kiện quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 22 Nghị định này. Điều 27. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê1. Có đèn chiếu sáng, nước sạch. 2. Có khu vực sinh hoạt chung; có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh. 3. Có giường, đệm hoặc chiếu; có chăn, gối, màn, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm hoặc chiếu; thay bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới. 4. Chủ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê được tập huấn về nghiệp vụ du lịch. Điều 28. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch1. Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, đỗ xe, phòng tắm, vệ sinh chung. 2. Có nước sạch. 3. Có dụng cụ, trang thiết bị dựng lều trại; có tủ thuốc cấp cứu ban đầu. 4. Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách. 5. Điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này. Điều 29. Kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch1. Trước khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:
2. Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch. Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch. 3. Trong trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Chương VIQUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCHĐiều 30. Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau:
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Chương VIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 31. Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 2. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp1. Cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực được công nhận là đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch cho đến hết thời hạn theo quyết định công nhận hạng. 2. Trong thời gian Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa công bố danh mục tài nguyên du lịch, các khu du lịch được xem xét, công nhận là khu du lịch cấp tỉnh, khu du lịch quốc gia căn cứ tính chất của tài nguyên du lịch hiện có và đáp ứng các điều kiện còn lại. 3. Phương tiện vận tải đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được áp dụng cho đến hết thời hạn của biển hiệu. Điều 33. Trách nhiệm thi hànhCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (2b).KN TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC (Kèm theo Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ) Mẫu số 01 Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành Mẫu số 02 Đơn đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch Mẫu số 03 Mẫu biển hiệu Mẫu số 01 TÊN NGÂN HÀNG (CHI NHÁNH NGÂN HÀNG) ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— ……., ngày…. tháng…. năm……… GIẤY CHỨNG NHẬN TIỀN KÝ QUỸ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH …..(1)…. Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày tháng năm của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, Ngân hàng (chi nhánh Ngân hàng): ………………………………………………………………………. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………… Điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………………………… CHỨNG NHẬN Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………………. Tên giao dịch: ………………………………………………………………………………………………….. Tên viết tắt: ……………………………………………………………………………………………………… Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: ……………………………………………………………….. Ngày cấp: …………………………………………. Nơi cấp: ………………………………………….. Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………………… Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………….. Điện thoại: …………………………………………. Website: …………………………………………. Chủ tài khoản: …………………………………………. Chức danh: ………………………………… Đã nộp tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành …………………(1)………………………………… : Số tiền bằng số: (Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………………………. ) Số tài khoản ký quỹ: ………………………………………………………………………………………….. Tại Ngân hàng: ………………………………………………………………………………………………… Vào ngày…….. tháng……. năm ……… Giấy chứng nhận này được lập thành 03 bản: 02 bản giao doanh nghiệp, 01 bản ngân hàng giữ. NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn ghi: (1): Phạm vi kinh doanh tương ứng với mức ký quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này. Mẫu số 02 TÊN ĐƠN VỊ KINH DOANH VẬN TẢI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: ……/……. ……., ngày…. tháng…. năm……… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI BIỂN HIỆU PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH Kính gửi: Sở Giao thông vận tải……………………….. Tên đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch:……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………… Tên giao dịch quốc tế (nếu có):…………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………… Địa chỉ trụ sở:…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………… Trang thông tin điện tử: ………………………………………………………………………………………. Số điện thoại: …………………………………………………………………………………………………… Fax: ……………………………………………………………………………………………………………….. Email: …………………………………………………………………………………………………………….. Giấy phép kinh doanh vận tải số: ………………………………………………………………………….. do ………………………………………………………………. cấp ngày ……/…./…….. Lĩnh vực kinh doanh: …………………………………………………………………………………………. Phương tiện đề nghị cấp biển hiệu: …(danh sách phương tiện kèm theo) Đối với ô tô vận tải khách du lịch: TT Tên hiệu xe Màu sơn Biển kiểm soát xe Số khung Số máy Số chỗ ngồi Năm SX 1 2 …. Đối với phương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch Tên phương tiện Số đăng ký Sức chở của phương tiện (người) Kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều chìm) (m) Tổng công suất máy (sức ngựa) Tốc độ tối đa (km/h) Năm đóng 1 … … Các giấy tờ liên quan kèm theo: 1. ………………………………………………………………………………………………………………….. 2. ………………………………………………………………………………………………………………….. 3. ………………………………………………………………………………………………………………….. Lý do đề nghị: (cấp mới, cấp lại, cấp đổi do mất hoặc hỏng). Đơn vị kinh doanh cam kết chịu trách nhiệm về nội dung số liệu trong hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu đính kèm./. |