Mẫu xác nhận nhà thầu phụ

Đơn vị bà Huỳnh Thị Ngọc Điệp (TPHCM) là thầu phụ, ký hợp đồng với thầu chính. Bà Điệp hỏi, nhà thầu phụ có cần phải ký hợp đồng với chủ đầu tư không? Đơn vị bà có phải có xác nhận của chủ đầu tư đơn vị là nhà thầu phụ không? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Theo Khoản 35, Điều 4 và Khoản 36 Luật Đấu thầu quy định nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính.

Theo Hướng dẫn tại Mục 31 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐTngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 19(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu.

Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 CDNT.

Đối với trường hợp của đơn vị bà, việc nhà thầu chính sử dụng nhà thầu phụ thực hiện theo quy định nêu trên và nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.

Công ty A và công ty B là nhà thầu liên danh trúng thầu gói thầu xây lắp với tỷ lệ và khối lượng công việc như sau:

- Công ty A thực hiện thi công phần khối lượng cải tạo, nạo vét lòng sông với tỷ lệ 70% giá trị gói thầu.

- Công ty B thực hiện thi công phần khối lượng cầu giao thông và bảo đảm giao thông với tỷ lệ 30% giá trị gói thầu.

Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu công ty A có tính đến việc sử dụng thầu phụ khoảng 30% giá khối lượng công việc mình đảm nhận để bảo đảm tiến độ.

Nay công ty B muốn làm thầu phụ cho công ty A để thực hiện thi công phần khối lượng cải tạo, nạo vét lòng sông với tỷ lệ khoảng 30%/70% của khối lượng công ty A đã ký hợp đồng với chủ đầu tư. Trong khi đó, công ty B lại chưa có chứng chỉ năng lực và kinh nghiệm hoạt động xây dựng phần công việc về thủy lợi.

Ông Tân hỏi, trường hợp này công ty A ký hợp đồng thầu phụ cho công ty B với giá trị khoảng 30%/70% giá trị của công ty A đã ký với chủ đầu tư có được không?

Công ty A có phải xin phép chủ đầu tư và phải được chấp thận từ chủ đầu tư thì mới được phép ký thầu phụ với công ty B không?

Nếu công ty A và công ty B ký hợp đồng thầu phụ với nhau mà không có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư thì có vi phạm Luật Đấu thầu không? Công ty A và công ty B là nhà thầu liên danh thì có được ký hợp đồng thầu phụ với nhau không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Theo hướng dẫn tại Mục 31 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 19(a) Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.

Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu chính (trừ trường hợp hồ sơ mời thầu quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).

Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu.

Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 Chỉ dẫn nhà thầu. Nhà thầu chính chỉ được sử dụng nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại bảng dữ liệu đấu thầu.

Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu và việc sử dụng nhà thầu phụ vượt quá tỷ lệ theo quy định tại Mục 31.2 Chỉ dẫn nhà thầu chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được chủ đầu tư chấp thuận; trường hợp sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu mà chưa được chủ đầu tư chấp thuận được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”.

Đối với vấn đề của ông Tân, việc quản lý, ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ phải tuân thủ hướng dẫn nêu trên.

Liên quan đến chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, đề nghị ông liên hệ với Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể.