Phiếu tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 cho trẻ em đòi hỏi phải điền mã số định danh cá nhân. Vậy mã số định danh là gì? Nếu trẻ chưa có mã này thì bố mẹ lấy ở đâu?
Mã số định danh cá nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân:
Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Để tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Nếu không có, cha mẹ có thể liên hệ công an xã/phường nơi trẻ đăng ký thường trú để xin mã số này.
Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Mã định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành thông qua mã số định danh cá nhân.
Tham khảo toàn văn: Nghị định 137/2015/NĐ-CP
Lấy mã định danh cho trẻ ở đâu?
Hiện nay, Bộ Công an đã cấp toàn bộ mã định danh cá nhân cho người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Theo đó, mỗi công dân đều có một mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú sẽ liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân. Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.
Để tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Mã số định danh gồm 12 số đã được in sẵn trên giấy khai sinh của trẻ.
Trên giấy khai sinh có dòng "Số định danh cá nhân" đối với trẻ em sinh từ năm 2016
Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.
Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú. Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam
Số định danh cá nhân có vai trò ngày càng quan trọng và gắn liền với công dân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi. Vậy số định danh cá nhân là gì, có phải số thẻ Căn cước công dân không?
Mục lục bài viết
- 1. Số định danh cá nhân là gì?
- 2. Số định danh cá nhân có từ năm nào?
- 3. Có thể dùng số định danh cá nhân làm gì?
- 4. Số định danh cá nhân có phải số thẻ Căn cước công dân?
- 5. Tra cứu số định danh cá nhân của trẻ em
1. Số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên (Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP).
Cụ thể,
- 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;
- 03 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh;
- 06 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
Theo đó, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác (Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014).
Mỗi công dân Việt Nam đều có số định danh cá nhân. (Ảnh minh họa)
2. Số định danh cá nhân có từ năm nào?
Sau khi Luật Hộ tịch 2014, Luật Căn cước công dân 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam thông qua:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em mới sinh: Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây cũng chính là số thẻ Căn cước công dân của người đó sau này (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).
- Cấp thẻ Căn cước công dân: Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân).
3. Có thể dùng số định danh cá nhân làm gì?
Mỗi một mã định danh đều chứa đựng các thông tin cơ bản của một công dân. Những thông tin này được thống nhất quản lý và cập nhật, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành bởi Bộ Công an.
Mã định danh được dùng vào một số trường hợp như:
- Thay cho mã số thuế cá nhân
Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khi mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ người dân thì mã này được sử dụng thay cho mã số thuế.
- Thay cho giấy tờ tùy thân khi thực hiện giao dịch mua bán nhà ở
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định nếu công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành số định danh cá nhân được sử dụn để thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ CCCD, Hộ chiếu, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.
- Sử dụng làm thẻ ngân hàng
Tùy theo mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu, điều kiện mở thẻ khác nhau. Với khách hàng từ đủ 18 tuổi khi có các giấy tờ nhân thân chứa mã định danh cá nhân sẽ được làm thẻ ngân hàng
- Sử dụng đi máy bay
Các giấy tờ bắt buộc phải có khi đi máy bay có thể là giấy tờ có chứa mã định danh cá nhân như CCCD, CMND 12 số hoặc Giấy khai sinh (với trẻ dưới 14 tuổi).
4. Số định danh cá nhân có phải số thẻ Căn cước công dân?
Theo khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Số thẻ Căn cước công dân mã vạch, gắn chip đều gồm 12 số và chính là số định danh cá nhân.
Trong đó:
- 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;
- 03 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh;
- 06 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
5. Tra cứu số định danh cá nhân của trẻ em
Bất cứ ai cũng có mã định danh cá nhân, kể cả trẻ sơ sinh. Như vậy, mỗi công dân đều có mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ tuổi làm Căn cước công dân thì mã này chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.
Mã số định danh cá nhân cho trẻ em được in trực tiếp trên giấy khai sinh. Nếu không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được hỗ trợ cấp mã số này.
Người dân hay phụ huynh học sinh nếu muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh cần liên hệ công an cấp xã, phường nơi đăng ký địa chỉ thường trú của học sinh.
Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho học sinh, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác nhưng có đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội có thể liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Cần liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.
Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:
- Đăng ký giấy khai sinh.
- Làm CCCD nếu đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD.
6. Lấy mã số định danh cá nhân ở đâu?
Công dân có thể tham khảo cách lấy mã số định danh cá nhân dưới đây:
- Tra cứu trên Căn cước công dân
Áp dụng đối với công dân đã có Căn cước công dân và mã số định danh chính là dãy 12 số trên Căn cước công dân.
- Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Áp dụng với công dân chưa có Căn cước công dân và thực hiện trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Đầu tiên, truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet, sau đó chọn Đăng nhập
Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Kế theo, đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia
Rồi chọn biểu tượng "Thông báo lưu trú" và tiến hành tra mã định danh cá nhân của mình.
Mã định danh cá nhân sẽ hiển thị ở mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO như hình dưới:
7. Mã số định danh các tỉnh thế nào?
Theoquy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, cấu trúc gồm:
- 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và
- 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh gồm 3 chữ số từ 001 - 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Được quy định như bảng dưới đây:
STT | Tên đơn vị hành chính | Mã | STT | Tên đơn vị hành chính | Mã |
1 | Hà Nội | 001 | 33 | Quảng Nam | 049 |
2 | Hà Giang | 002 | 34 | Quảng Ngãi | 051 |
3 | Cao Bằng | 004 | 35 | Bình Định | 052 |
4 | Bắc Kạn | 006 | 36 | Phú Yên | 054 |
5 | Tuyên Quang | 008 | 37 | Khánh Hòa | 056 |
6 | Lào Cai | 010 | 38 | Ninh Thuận | 058 |
7 | Điện Biên | 011 | 39 | Bình Thuận | 060 |
8 | Lai Châu | 012 | 40 | Kon Tum | 062 |
9 | Sơn La | 014 | 41 | Gia Lai | 064 |
10 | Yên Bái | 015 | 42 | Đắk Lắk | 066 |
11 | Hòa Bình | 017 | 43 | Đắk Nông | 067 |
12 | Thái Nguyên | 019 | 44 | Lâm Đồng | 068 |
13 | Lạng Sơn | 020 | 45 | Bình Phước | 070 |
14 | Quảng Ninh | 022 | 46 | Tây Ninh | 072 |
15 | Bắc Giang | 024 | 47 | Bình Dương | 074 |
16 | Phú Thọ | 025 | 48 | Đồng Nai | 075 |
17 | Vĩnh Phúc | 026 | 49 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 077 |
18 | Bắc Ninh | 027 | 50 | Hồ Chí Minh | 079 |
19 | Hải Dương | 030 | 51 | Long An | 080 |
20 | Hải Phòng | 031 | 52 | Tiền Giang | 082 |
21 | Hưng Yên | 033 | 53 | Bến Tre | 083 |
22 | Thái Bình | 034 | 54 | Trà Vinh | 084 |
23 | Hà Nam | 035 | 55 | Vĩnh Long | 086 |
24 | Nam Định | 036 | 56 | Đồng Tháp | 087 |
25 | Ninh Bình | 037 | 57 | An Giang | 089 |
26 | Thanh Hóa | 038 | 58 | Kiên Giang | 091 |
27 | Nghệ An | 040 | 59 | Cần Thơ | 092 |
28 | Hà Tĩnh | 042 | 60 | Hậu Giang | 093 |
29 | Quảng Bình | 044 | 61 | Sóc Trăng | 094 |
30 | Quảng Trị | 045 | 62 | Bạc Liêu | 095 |
31 | Thừa Thiên Huế | 046 | 63 | Cà Mau | 096 |
32 | Đà Nẵng | 048 |