Khái niệm giá vốn hàng bán là gì

Giá vốn hàng bán là gì? Phương pháp tính giá vốn hàng bán theo TT200

Giá vốn bán hàng là gì? Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào để tính giá vốn bán hàng theo TT 200?Doanh nghiệp dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn phương pháp tính giá sao cho phù hợp nhất với mình. Và khi lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

Khái niệm giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán tên tiếng anh là Cost of Goods sold hoặc Cost of sales. Đây là giá trị vốn của hàng bán được tiêu thụ trong một khoảng thời gian cụ thể (trong một kỳ).

Giá vốn hàng bán bao gồm các chi phí tạo ra sản phẩm, như:

  • Chi phí mua nguyên vật liệu

  • Chi phí nhân công

  • Chi phí sản xuất hàng bán

  • Chi phí cho quản lý doanh nghiệp

  • Chi phí vận chuyển

  • Chi phí kho bãi

Đối với mỗi loại hình công ty khác nhau và mô hình khác nhau sẽ có những định nghĩa khác nhau về giá vốn hàng bán là gì:

  • Với những công ty thương mại: Đây là loại công ty nhập các sản phẩm sẵn về bán, giá vốn bao gồm chi phí từ lúc mua hàng từ nhà cung cấp, chi phí vận chuyển hàng hóa về kho của bạn, thuế, bảo hiểm hàng hóa,...

  • Với những công ty sản xuất: Đây là loại công ty sản xuất trực tiếp ra sản phẩm thì chi phí sẽ nhiều hơn công ty thương mại bởi có thêm chi phí nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra thành phẩm.

Ngoài ra, việc thay đổi giá vốn hàng bán sẽ còn phụ thuộc vào nhà cung cấp và quy định trong hợp đồng với họ.

Ý nghĩa của giá vốn là gì?

Ý nghĩa của giá vốn hàng bán là gì? Thị trường liên tục biến động và không phải lúc nào bạn cũng có thể sản xuất hay nhập hàng hóa ổn định. Ví dụ hôm nay, bạn nhập một chiếc áo với giá 55.000 đồng/ chiếc. Tuy nhiên, sau khi bán hết hàng trong vài hôm, bạn muốn nhập thêm nhưng mức giá này đã thay đổi và nâng lên là 60.000 đồng/ chiếc. Điều này gây khó khăn cho nhiều chủ cửa hàng trong khâu quản lý khi có quá nhiều mặt hàng. Vậy giải pháp cho vấn đề này là gì?

POS365 là phần mềm quản lý bán hàng chuyên nghiệp đối với các cửa hàng nhỏ lẻ, quán cafe, nhà hàng, … Với việc tính toán hiệu quả, bạn chỉ việc nhập số liệu và tính toán giá vốn hàng bán cứ để POS365 lo.

Giá vốn bán hàng là gì?

Giá vốn bán hàng là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định. Số tiền này bao gồm chi phí của các vật liệu được sử dụng để tạo ra hàng hóa cùng với chi phí lao động trực tiếp được sử dụng để sản xuất hàng hóa. Nó không bao gồm các chi phí gián tiếp, chẳng hạn như chi phí phân phối và chi phí lực lượng bán hàng. Giá vốn hàng bán cũng được gọi là “chi phí bán hàng”.

Giá vốn hàng bán là gì? Các phương pháp tính giá vốn hàng bán chuẩn nhất

Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán bao gồm những khoản gì? Tính giá vốn hàng bán như thế nào cho đúng chuẩn? … Dưới đây là tất tần tật kiến thức về giá vốn hàng bán mà người làm kinh doanh cần phải nắm rõ.

Thuật ngữ giá vốn hàng bán được nhắc đến rất nhiều trong ngành kinh doanhvà đầu tư. Hiện nay các nhà kinh doanh luôn mong muốn đẩy lùi chi phí và nâng cao lợi nhuận. Tại bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc thông tin về giá vốn hàng bán, đây là một trong những yếu tố không thể bỏ qua để nhà kinh doanh có thể tính toán và phân tích được hiệu quả trong ngành kinh doanh của mình.

1. Giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán ( Cost of goods sold- COGS)là chi phí trực tiếp để sản xuất hàng hóa bán ra của một công ty. Số tiền này bao gồm chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp sử dụng để tạo ra hàng hóa. Nó không bao gồm các chi phí gián tiếp, chẳng hạn như chi phí phân phối và chi phí lực lượng bán hàng.

Giá vốn hàng bán là một số liệu quan trọng trên báo cáo tài chính vì nó được trừ khỏi doanh thu của một công ty để xác định lợi nhuận gộp của công ty. Lợi nhuận gộp là một thước đo khả năng sinh lời để đánh giá mức độ hiệu quả của một công ty trong việc quản lý lao động và vật tư của mình trong quá trình sản xuất.Biết được giá vốn hàng bán giúp các nhà phân tích, nhà đầu tư và nhà quản lý ước tính lợi nhuận của công ty. Nếu giá vốn hàng bán tăng, thu nhập ròng sẽ giảm.

– Trong khi chuyển động này có lợi cho mục đích thuế thu nhập, doanh nghiệp sẽ có ít lợi nhuận hơn cho các cổ đông của mình. Do đó, các doanh nghiệp cố gắng giữ giá vốn hàng bán ở mức thấp để lợi nhuận ròng sẽ cao hơn.Giá vốn hàng bán (COGS) là chi phí mua hoặc sản xuất các sản phẩm mà công ty bán trong một thời kỳ, do đó, chi phí duy nhất được tính vào thước đo là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, bao gồm cả chi phí lao động. , nguyên vật liệu và chi phí sản xuất.2 Ví dụ, giá vốn hàng bán cho một nhà sản xuất ô tô sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho các bộ phận sản xuất ô tô cộng với chi phí lao động được sử dụng để lắp ráp ô tô. Chi phí gửi xe đến các đại lý và chi phí lao động được sử dụng để bán xe sẽ được loại trừ.

– Ngoài ra, chi phí phát sinh của những chiếc xe không được bán trong năm sẽ không được tính vào giá vốn hàng bán, cho dù chi phí này là trực tiếp hay gián tiếp. Nói cách khác, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ được khách hàng mua trong năm.

Hàng tồn kho được bán xuất hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới tài khoản giá vốn hàng bán. Hàng tồn kho đầu năm là hàng tồn kho còn lại từ năm trước – nghĩa là hàng hóa chưa được bán trong năm trước. Bất kỳ hoạt động sản xuất hoặc mua hàng bổ sung nào do một công ty sản xuất hoặc bán lẻ thực hiện đều được thêm vào hàng tồn kho ban đầu. Vào cuối năm, các sản phẩm không bán được sẽ được trừ vào tổng hàng tồn kho đầu năm và các khoản mua bổ sung. Con số cuối cùng thu được từ phép tính là giá vốn hàng bán trong năm.

– Bảng cân đối kế toán có một tài khoản gọi là tài khoản tài sản lưu động. Dưới tài khoản này là một mục được gọi là hàng tồn kho. Bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tình hình tài chính của công ty vào cuối kỳ kế toán. Điều này có nghĩa là giá trị hàng tồn kho được ghi nhận theo tài sản lưu động là hàng tồn kho cuối kỳ. Vì hàng tồn kho đầu kỳ là hàng tồn kho mà công ty có vào đầu kỳ kế toán, có nghĩa là hàng tồn kho đầu kỳ cũng là hàng tồn kho cuối kỳ của công ty vào cuối kỳ kế toán trước.

Mục lục

  • 1 Tổng quan
  • 2 Tầm quan trọng của hàng tồn kho
  • 3 Giá vốn hàng bán cho hàng hóa bán lại
  • 4 Giá vốn hàng hóa của doanh nghiệp
  • 5 Quy ước nhận dạng
  • 6 Thí dụ
  • 7 Ghi giảm và phụ cấp khuyến khích (allowance)
  • 8 Các quan điểm thay thế
  • 9 Các điều khoản khác
  • 10 Xem thêm
  • 11 Tham khảo
  • 12 Đọc thêm
    • 12.1 Hướng dẫn chính thức

Tổng quanSửa đổi

Nhiều doanh nghiệp bán hàng hóa mà họ đã mua hoặc sản xuất. Khi hàng hóa được mua hoặc sản xuất, chi phí liên quan đến hàng hóa đó được vốn hóa như là một phần của hàng tồn kho (hoặc tồn kho) của hàng hóa.[1] Các chi phí này được coi là chi phí trong kỳ kinh doanh ghi nhận thu nhập từ việc bán hàng hóa.[2]

Việc xác định chi phí đòi hỏi phải lưu giữ hồ sơ về hàng hóa hoặc nguyên vật liệu được mua và bất kỳ khoản giảm giá nào cho việc mua hàng đó. Ngoài ra, nếu hàng hóa được sửa đổi,[3]doanh nghiệp phải xác định các chi phí phát sinh trong việc sửa đổi hàng hóa. Chi phí sửa đổi này bao gồm lao động, vật tư hoặc tài liệu bổ sung, giám sát, kiểm soát chất lượng và sử dụng thiết bị. Nguyên tắc xác định chi phí có thể dễ dàng được nêu, nhưng việc áp dụng trong thực tế thường khó khăn do có nhiều cân nhắc trong việc phân bổ chi phí.[4]

Giá vốn hàng bán cũng có thể phản ánh sự điều chỉnh. Trong số các điều chỉnh tiềm năng, giá trị của hàng hóa giảm (nghĩa là giá trị thị trường thấp hơn chi phí), lỗi thời, hư hỏng, v.v.

Khi nhiều hàng hóa được mua hoặc sản xuất, có thể cần phải xác định chi phí liên quan đến hàng hóa cụ thể nào được bán. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng quy ước nhận dạng, chẳng hạn như nhận dạng cụ thể hàng hóa, nhập trước xuất trước (FIFO) hoặc chi phí trung bình. Các hệ thống thay thế có thể được sử dụng ở một số quốc gia, chẳng hạn như LIFO (nhập sau, xuất trước), phương pháp lợi nhuận gộp, phương pháp bán lẻ hoặc kết hợp các phương pháp trên.

Giá vốn hàng bán có thể giống nhau hoặc khác nhau tùy mục đích kế toán và thuế, tùy thuộc vào quy định của khu vực tài phán cụ thể. Một số chi phí được gộp trong giá vốn hàng bán. Các chi phí được gộp trong giá vốn không thể được khấu trừ một lần nữa như là một chi phí kinh doanh. Chi phí vốn hàng bán bao gồm:

  • Chi phí sản phẩm hoặc nguyên liệu, bao gồm cước vận chuyển hoặc phí vận chuyển;
  • Chi phí lưu trữ sản phẩm mà doanh nghiệp bán;
  • Chi phí lao động trực tiếp cho người lao động sản xuất sản phẩm; và
  • Chi phí đầu tư nhà máy.
  • Khấu hao

Tầm quan trọng của hàng tồn khoSửa đổi

Hàng tồn kho có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận. Doanh nghiệp sản xuất hoặc mua hàng để bán phải theo dõi tồn kho theo tất cả các quy tắc về kế toán và thuế thu nhập.Sau đây là một ví dụ minh họa: Fred mua phụ tùng ô tô và bán lại chúng. Trong năm 2008, Fred muacác bộ phận trị giá 100 đô la. Anh bán các bộ phận với giá 80 đô la mà anh đã mua với giá 30 đô la và có giá trị còn lại là 70 đô la. Trong năm 2009, anh bán phần còn lại cho 180 đô la. Nếu anh theo dõi hàng tồn kho, lợi nhuận của anh trong năm 2008 là 50 đô la và lợi nhuận của anh trong năm 2009 là 110 đô la hoặc tổng cộng 160 đô la. Nếu anh ta khấu trừ tất cả các chi phí trong năm 2008, anh ta sẽ mất 20 đô la trong năm 2008 và lợi nhuận 180 đô la trong năm 2009. Tổng số là như nhau, nhưng thời gian là khác nhau. Hầu hết các quy định về kế toán và thuế thu nhập của quốc gia (nếu quốc gia có thuế thu nhập) yêu cầu sử dụng hàng tồn kho cho tất cả các doanh nghiệp thường xuyên bán hàng hóa mà họ đã sản xuất hoặc mua.

Video liên quan

Chủ đề