Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?

Sáng nay, ngày 15/4/2021 tại Hà Nội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã công bố báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2020. Đây là thứ hạng cao nhất trong 5 năm gần đây của Bắc Giang trong bảng xếp hạng PCI.

Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?

Theo kết quả phân tích 10 chỉ số thành phần PCI năm 2020, Bắc Giang có tới 6 chỉ số thành phần tăng điểm gồm: Gia nhập thị trường (năm 2019: 6,78; năm 2020: 6,99); Chi phí thời gian (năm 2019: 6,52; năm 2020: 8,68); Chi phí không chính thức (năm 2019: 6,06; năm 2020: 6,47); Cạnh tranh bình đẳng (năm 2019: 5,45; năm 2020: 7,89); Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (năm 2019: 5,43; năm 2020: 5,82); Đào tạo lao động (năm 2019: 7,19; năm 2020: 6,82).

Báo cáo PCI 2020 được xây dựng dựa trên thông tin phản hồi từ gần 12.500 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, có khoảng 11.000 doanh nghiệp dân doanh tại 63 tỉnh, thành phố và trên 1.500 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại 21 địa phương tại Việt Nam. Đây là cuộc điều tra lấy mẫu ngẫu nhiên, được thực hiện bài bản, khoa học theo các chuẩn mực cao của thế giới, phản ánh đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Đây cũng là lần đầu tiên báo cáo phân tích về xu hướng tự động hóa và số hoá trong sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam, dự báo các tác động của xu hướng này đối với lao động, việc làm trong thời gian tới.

Được biết, trong những năm qua, Bắc Giang đã đặt mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, vì nhân dân, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại. Với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, địa phương, công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang đã đạt nhiều kết quả, chuyển biến quan trọng theo hướng nền hành chính phục vụ, tạo được lòng tin của nhân dân và doanh nghiệp.

Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?

Theo lãnh đạo UBND tỉnh Bắc Giang, để nâng hạng chỉ số PCI, tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt, thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp mấu chốt và đã mang lại thành công bước đầu cho tỉnh. Cụ thể, việc nâng cao nhận thức gồm các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, đặc biệt là nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, những người trực tiếp tiếp xúc giải quyết thủ tục hành chính, làm việc với các doanh nghiệp.

Song song với đó, Bắc Giang cũng rà soát toàn bộ thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết, loại bỏ yếu tố mà cán bộ, công chức còn gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với doanh nghiệp. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp bằng cách công khai, minh bạch tất cả các thông tin, nhất là về quy hoạch, đất đai, các dự án đầu tư, đấu giá tài sản…Bên cạnh đó, chính quyền luôn đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, nên khi nhà đầu tư vào Bắc Giang thường không phải lo lắng về quỹ đất thế nào mà chỉ cần quan tâm việc triển khai, thực hiện dự án có thuận lợi hay không. Ngoài ra, Bắc Giang luôn nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp… 

Đánh giá của bạn:

Năm 2020, chỉ số PCI 2020 của tỉnh Bắc Giang có thứ hạng cao nhất trong 10 năm trở lại đây, với điểm số 63,98 điểm, Bắc Giang xếp hạng 27/63 tỉnh, thành và tăng 13 bậc so với năm 2019.

Trong 10 chỉ số thành phần của chỉ số PCI, Bắc Giang có 5 chỉ số tăng điểm và 5 chỉ số giảm điểm so với năm 2019.

Trong đó, 5 chỉ số tăng điểm gồm: chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, 5 chỉ số giảm điểm gồm: tiếp cận đất đai, tính minh bạch, tính năng động, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

Trong các chỉ số tăng điểm, chi phí thời gian và cạnh tranh bình đẳng đã có sự cải thiện rất tốt trong năm 2020.

Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?
Năm 2020 chỉ số PCI 2020 của tỉnh Bắc Giang có thứ hạng cao nhất trong 10 năm trở lại đây, xếp hạng 27/63 tỉnh, thành và tăng 13 bậc so với năm 2019

Cụ thể, chỉ số cạnh tranh bình đẳng tăng 2,44 điểm, xếp hạng 5/63 tỉnh thành (tăng 50 bậc so với năm 2019). Các chỉ tiêu của chỉ số này đều vượt mức kế hoạch đã đề ra.

Đặc biệt, nhóm chỉ tiêu về sự cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI có thứ hạng tăng từ 15 đến 53 bậc.

Bên cạnh đó, chỉ số chi phí thời gian tăng 2,16 điểm, xếp hạng 5/63 tỉnh thành (tăng 42 bậc so với năm 2019). Trong đó, nhóm chỉ tiêu về thanh tra, kiểm tra và nhóm chỉ tiêu về thủ tục hành chính đều có sự cải thiện đáng kể, nổi bật là số giờ thanh tra, kiểm tra thuế đã giảm từ 32 ngày (năm 2019) xuống còn 5 ngày.

Trong 3 chỉ tiêu có điểm số tăng còn lại, chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xếp hạng 36/63 tỉnh, thành (tăng 22 bậc so với năm 2019). Chỉ số chi phí không chính thức xếp hạng 38/63.

Chỉ số gia nhập thị trường tuy tăng 0,21 điểm nhưng xếp hạng giảm 4 bậc so với năm 2019 (xếp thứ 56/63 tỉnh thành).

Vi Hải

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 của Bắc Giang dù mới đạt 63,98 điểm, nhưng thứ hạng đã tăng 13 bậc, xếp hạng 27/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - thứ hạng cao nhất Bắc Giang đạt được trong 8 năm qua. Tuy nhiên, có đến 7/10 chỉ số thành phần trong PCI của Tỉnh nằm ở mức trung vị hoặc dưới trung vị. Do đó, việc đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh để giúp nâng cao điểm số, cũng như thứ hạng PCI theo hướng bền vững hơn là nhiệm vụ quan trọng được Tỉnh đặt ra trong thời gian tới.

Nhận diện được tầm quan trọng của cải thiện môi trường kinh doanh nói chung, nâng cao điểm số cũng như thứ hạng cho PCI nói riêng, trong nhiều năm qua, Bắc Giang đã liên tục quyết liệt, nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện PCI, nên đã mang lại kết quả tích cực, đặc biệt là năm 2020.

Trên cơ sở kết quả PCI năm 2020 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố, Ban Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp nâng hạng chỉ số PCI tỉnh Bắc Giang đánh giá, năm 2020 chỉ số PCI của Tỉnh đạt 63,98 điểm (giảm 0,49 điểm so với năm 2019), nhưng thứ hạng đã tăng 13 bậc, xếp hạng 27/63 tỉnh thành - thứ hạng cao nhất Bắc Giang đạt được trong 8 năm qua. Với xu hướng giảm chung về điểm số PCI trong năm 2020, khi điểm số trung vị của cả nước giảm 1,49 điểm so với năm 2019, việc giữ điểm số chỉ ở mức giảm nhẹ (0,49 điểm) có thể được coi là thành công của Bắc Giang (Hình).

Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thực tế cho thấy, tuy điểm số và thứ hạng PCI của tỉnh Bắc Giang có sự cải thiện qua từng năm, nhưng thiếu sự bền vững, nhất là trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các tỉnh, thành phố trong cải thiện điểm số, cũng như thứ hạng PCI ngày một diễn ra quyết liệt. Căn cứ vào mục tiêu được đưa ra tại Kế hoạch số 222/KH-UBND, ngày 03/08/2020 về nâng cao PCI năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Giang, thì kết quả chỉ số PCI năm 2020 chưa đạt mục tiêu đề ra. Điều đáng lưu ý là trong 10 chỉ tiêu thành phần, chỉ có 2 chỉ số thành phần đạt mục tiêu là Chi phí thời gian và Cạnh tranh bình đẳng, 8 chỉ số thành phần còn lại không đạt mục tiêu đề ra. Trong 128 chỉ tiêu, có 51 chỉ tiêu đạt mục tiêu và 77 chỉ tiêu chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, khi so sánh với nhóm 9 tỉnh trong Vùng Thủ đô (trừ Hà Nội), có đến 7/10 chỉ số thành phần nằm ở mức trung vị hoặc dưới trung vị. Do đó, công tác cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao PCI cần được Tỉnh triển khai một cách thiết thực và bền vững hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.

NỖ LỰC NÂNG HẠNG PCI TRONG NĂM 2021

Theo Kế hoạch số 242/KH-UBND, ngày 04/06/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch nâng cao PCI năm 2021, Tỉnh đặt ra mục tiêu phấn đấu năm 2021 nâng điểm số PCI đạt 66,33 điểm, tăng 2,35 điểm so với năm 2020; xếp hạng dưới 20 trong bảng xếp hạng của cả nước, thuộc nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế “khá”. Để đạt mục tiêu này, Tỉnh cần triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao điểm số cho tất cả 10 chỉ số thành phần trong PCI như sau:

Kết quả pci 2022 của tỉnh bắc giang, có bao nhiêu chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022?
Năm 2020, chỉ số PCI của tỉnh Bắc Giang đạt 63,98 điểm, xếp hạng 27/63 tỉnh thành. Ảnh: Internet.

Thứ nhất, về chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”

Tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp (DN), thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ giải quyết thủ tục hành chính nhằm hạn chế tình trạng DN phải chỉnh sửa hồ sơ nhiều lần. Lựa chọn những cán bộ có am hiểu sâu về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp tốt làm việc tại bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn DN. Chủ động giải quyết thủ tục hành chính sau đăng ký thành lập DN để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho DN. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ các DN đẩy mạnh hình thức đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, bưu điện...

Thứ hai, về chỉ số “Tiếp cận đất đai”

Rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính về đất đai, kiến nghị tiếp tục sửa đổi, bổ sung đơn giản hóa, trọng tâm là rút ngắn quy trình, thời gian xử lý, giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa nội dung hồ sơ. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính (TTHC) về đất đai, các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án có sử dụng đất để tổ chức đấu thầu, đấu giá trên Cổng thông tin điện tử của UBND Tỉnh, website của các đơn vị cho DN, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận. Các địa phương tăng cường đối thoại theo chuyên đề về lĩnh vực đất đai để hướng dẫn cho DN cách thức tiếp cận quỹ đất được thuận lợi, đồng thời phối hợp thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật...

Thứ ba, về chỉ số “Tính minh bạch”

Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của DN và người dân khi có yêu cầu. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của các chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường hiệu quả trong công tác giám sát đầu thầu. Giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại DN. Nhanh chóng hình thành cơ sở dữ liệu tích hợp tiến đến một cơ sở dữ liệu mở (open data) nhằm đảm bảo tầm nhìn phát triển, quy hoạch, chủ trương chính sách của Tỉnh được cung cấp một cách có hệ thống, rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa các cấp tới nhà đầu tư, DN...

Thứ tư, nâng cao chỉ số “Chi phí thời gian”

Các cấp, các ngành tiếp tục quyết liệt cải cách TTHC theo hướng hiệu quả, thực chất. Rà soát các TTHC liên quan đến các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lao động... nhằm tiếp tục rút ngắn và đơn giản hoá các TTHC; xem xét nghiên cứu thực hiện việc liên thông TTHC trong lĩnh vực đất đai các cấp. Phát huy hiệu quả của Phần mềm Một cửa; công khai kết quả, quy trình giải quyết TTHC trực tuyến qua mạng internet; từng bước chuyển đổi sang giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích. Đa dạng việc cung cấp thông tin pháp luật qua nhiều hình thức tới DN, nhà đầu tư thông qua các tổ chức hội DN hoặc qua phương tiện mạng xã hội, như: Zalo, Facebook... Rà soát các nội dung thanh tra, kiểm tra, phối hợp tốt với DN nhằm rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra, giảm thiểu ảnh hưởng của những cuộc thanh tra, kiểm tra tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

Thứ năm, về chỉ số “Chi phí không chính thức”

Toàn ngành thanh tra Tỉnh thực hiện công khai email, số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản hồi của người dân DN trong việc tố cáo, phản ánh những hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho các DN được biết. Xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho DN. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đến DN nhằm giúp họ tự bảo vệ mình trước các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu...

Thứ sáu, về chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”

Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, không phân biệt đối xử trong giải quyết công việc giữa DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN có vốn nhà nước, DN thân hữu với DN tư nhân trong nước, đặc biệt trong tiếp cận các cơ hội đầu tư, chế độ, chính sách ưu đãi và thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng, như: khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất, kinh doanh…

Thứ bảy, về chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”

Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị từ Tỉnh đến cơ sở, đặc biệt người đứng đầu phải ý thức sâu sắc vai trò tiên phong trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo niềm tin của DN vào sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, tạo dựng hình ảnh chính quyền năng động, thân thiện. Lãnh đạo các cấp chính quyền từ Tỉnh đến cơ sở thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; năng động, gương mẫu thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; phải chịu trách nhiệm nếu cán bộ thuộc quyền quản lý gây khó khăn phiền hà, nhũng nhiễu. Các cấp, các ngành chủ động kết nối với những địa phương dẫn đầu về các chỉ số thành phần PCI trong những năm qua nhằm học tập, trao đổi về những kinh nghiệm, cách làm hay trong cải thiện môi trường kinh doanh.

Thứ tám, về chỉ số “Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp”

Triển khai xây dựng báo cáo tổng hợp dữ liệu về các DN cung cấp dịch vụ tư nhân hỗ trợ DN hiện có trên địa bàn Tỉnh, như: xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tư vấn pháp luật… nhằm đánh giá cụ thể về vai trò của các DN tư vấn tư nhân trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ DN; chỉ ra hạn chế, tồn tại và đề xuất giải pháp hỗ trợ các DN tư nhân cung cấp các dịch vụ này. Cùng với đó là mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ DN trong các đơn vị sự nghiệp của Tỉnh, như: đào tạo nguồn nhân lực, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại và đầu tư, hỗ trợ pháp lý... Cùng với chú trọng hỗ trợ, thúc đẩy DN tiếp cận và tích cực tham gia thị trường thương mại điện tử là triển khai các hoạt động hỗ trợ DN xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tạo cơ hội kết nối DN sản xuất với nhà phân phối, kết nối DN của Tỉnh với DN các địa phương khác trong nước và DN nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.

Thứ chín, về chỉ số “Đào tạo lao động”

Rà soát và đề xuất các chính sách hỗ trợ người lao động trong 1-3 năm đầu liên quan đến chỗ ở, giáo dục cho con em lao động nhập cư, bảo hiểm y tế - xã hội... Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tới làm việc và sinh sống tại Tỉnh. Thực hiện hoạt động đào tạo nghề theo định hướng hợp tác, liên kết với DN cùng đào tạo là chủ đạo nhằm tiết kiệm nguồn lực đầu tư trang thiết bị đào tạo. Cấu trúc lại danh mục các ngành đào tạo nghề do các trung tâm đào tạo nghề thuộc khu vực nhà nước tự thực hiện theo nguyên tắc chỉ đào tạo các ngành ít có tính đặc thù, có khả năng tìm kiếm việc làm trong nhiều ngành nghề khác nhau (ngoại ngữ, kế toán, tin học, điện, điện tử…) hoặc các ngành đang đào tạo mà tỷ lệ học viên có việc làm đúng với nghề đào tạo cao. Kêu gọi đầu tư tư nhân vào phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, thí điểm mô hình trường học tiên tiến, trường học liên cấp đạt chuẩn quốc tế, dạy song ngữ nhằm đảm bảo nhu cầu định cư của người lao động, đặc biệt là lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị tập trung. Xây dựng chương trình đào tạo các kỹ năng bổ trợ cho học sinh, như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng mềm, kỹ năng đọc, kỹ năng tin học...

Thứ mười, về chỉ số “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”

Xây dựng cơ chế thuận lợi để DN thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm của một số bộ phận thuộc cơ quan, đơn vị trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho DN. Tiếp tục tạo điều kiện cho các đoàn luật sư, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho DN, nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng DN tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật. Xây dựng quy chế phối hợp, kiểm tra chéo nhằm tạo niềm tin vào hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và DN. Tổ chức công tác thi hành án có hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài. Xử lý nghiêm các trường hợp chây ì, trốn tránh, cố ý không chấp hành án. Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ tài sản của DN, đồng thời nắm bắt tình hình tại các khu vực phức tạp có dự án đang triển khai của các nhà đầu tư để hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cán bộ công an trong quá trình hỗ trợ DN.../.

(Bài đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 31 năm 2021)