Hướng dẫn thủ tục thông báo phát hành hóa đơn năm 2024

Theo quy định của pháp luật, trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế) doanh nghiệp phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

I. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

1. Nộp hồ sơ

Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn.

Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.

LƯU Ý:

Các doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng sẽ sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, các hóa đơn này do cơ quan thuế thông báo phát hành, doanh nghiệp không phải thực hiện việc thông báo phát hành này.

2. Giải quyết hồ sơ

Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để doanh nghiệp tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của doanh nghiệp.

3. Nhận kết quả

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.

LƯU Ý:

Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn,

II. THÀNH PHẦN HỒ SƠ

1. Thông báo phát hành hóa đơn;

2. Mẫu hóa đơn GTGT;

3. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện thủ tục);

4. Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in đã được cơ quan quản lý thuế cấp.

III. LƯU Ý

- Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

- Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn;

- Đối với các doanh nghiệp là các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì còn phải đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, trường hợp này không phải đăng ký trước số lượng phát hành;

- Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn);

- Trường hợp sau khi đã thực hiện thông báo phát hành hóa đơn, nếu doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh thì phải tiến hành xử lý hóa đơn chưa sử dụng hết;

Bạn đang cần phát hành hóa đơn điện tử lần 2 nhưng chưa rõ thủ tục ra sao? Việc nộp thông báo này có khác biệt gì so với việc nộp thông báo phát hành lần đầu không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu và giải đáp những thắc mắc về thủ tục thông báo phát hành hóa đơn lần 2. Hy vọng với những chia sẻ này sẽ giúp ích cho mọi người trong quá trình sử dụng hóa đơn. So với một số văn bản pháp luật trước đây, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và mới đây là Thông tư 78/2021/TT-BTC có nhiều điểm mới quy định về việc triển khai hóa đơn điện tử. Thời hạn bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử 1/7/2022 không còn xa nên các vấn đề như thủ tục phát hành hóa đơn điện tử theo quy định mới là vấn đề được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Dưới đây là một số quy định quan trọng về thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định mới.

1. Quy định mới về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Theo Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các tổ chức kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (gồm cả trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ. Nếu doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức trực trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Riêng đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, theo Khoản 6, Điều 8, Thông tư 78/2021/TT-BTC, người bán cần có trách nhiệm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với biên lai thu phí, lệ phí, theo Khoản 4, Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC, trường hợp cơ quan thuế thông báo chuyển đổi áp dụng biên lai điện tử theo định dạng của cơ quan thuế thì tổ chức thực hiện chuyển đổi để áp dụng, đăng ký sử dụng, thông báo phát hành theo Điều 34, Điều 36 và Điều 38 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

2. Hướng dẫn thủ tục đăng ký sử dụng, thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Thủ tục đăng ký sử dụng, thông báo phát hành hóa đơn điện tử được hướng dẫn Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

2.1. Hồ sơ đăng ký

Theo Điều 15 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

- Đối với trường hợp đăng ký sử dụng thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. \>> Có thể bạn quan tâm: Báo giá hóa đơn điện tử.

- Đối với trường hợp đăng ký sử dụng trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về vấn đề tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2 cách đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

2.2. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sẽ gửi lại thông báo điện tử bằng Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đăng ký chuyển dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế, nếu được chấp thuận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối.

3. Thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như thế nào?

Theo Khoản 4, Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp có thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Chủ đề