Hướng dẫn chuyển hạng và xếp lương giáo viên THCS

Theo đó, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục đưa ra một số ý kiến giải đáp liên quan đến chuyển hạng, xếp lương giáo viên như sau:

1. Khi bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp, không căn cứ vào các nhiệm vụ được quy định tại tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm.

Cụ thể, nhiệm vụ được quy định tại tiêu chuẩn từng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trong các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT là những công việc giáo viên phải thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng (nếu nhà trường được giao và giáo viên được hiệu trưởng phân công triển khai nhiệm vụ).

Sau khi bổ nhiệm, hiệu trưởng cơ sở giáo dục giao nhiệm vụ đối với những giáo viên này và giáo viên đó phải thực hiện nhiệm vụ của mình.

Giải đáp về chuyển hạng, xếp lương giáo viên theo 4 Thông tư mới (Ảnh minh họa)


2. Về bổ nhiệm và xếp lương giáo viên mầm non (GVMN) 

Theo đó, GVMN hạng II (mã số V.07.02.04) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp GVMN hạng III (mã số V.07.02.26).

Sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.02.25) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp GVMN hạng II (mã số V.07.02.25) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.

Bên cạnh đó, việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV và đảm bảo nguyên tắc: Được bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp nào thì xếp lương tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đó.

3. Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập, giáo viên chưa có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học thì chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo.

4. Về bổ nhiệm giáo viên THCS

Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.32) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32), trong đó có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo.

Bên cạnh đó, với trường hợp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12), có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm và bằng Đại học các chuyên ngành Toán, Lý, Hóa, GDCD, QLGD (ngoài sư phạm) phải bổ sung chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS thì mới đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS hạng III.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Danh sách hạng của giáo viên các cấp mới nhất 2021


Căn cứ:

Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non công lập

Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên tiểu học công lập

Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học cơ sở (THCS) công lập

Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học phổ thông (THPT) công lập


1/ Giáo viên mầm non

Khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp thì giáo viên mầm non đã được xếp hạng theo Thông tư liên tịch 20 sẽ được bổ nhiệm vào hạng mới như sau:

- Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06): Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng III. Nếu chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019) thì giữ nguyên hạng IV (mã số V.07.02.06) và hưởng lương với hệ số từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt chuẩn hoặc cho đến khi nghỉ hưu (nếu là đối tượng không phải nâng chuẩn trình độ).

- Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05): Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).

- Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04): Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25). Nếu trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non thì được bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24).

Để được xét hoặc thi thăng hạng I thì giáo viên phải có thời gian giữ chức danh hạng II (mã số V.07.02.25 hoặc V.07.02.04) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thăng hạng bởi theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 01/2021, thời gian giữ chức danh hạng II (mã số V.07.02.04) tương tương với thời gian giữ hạng II (mã số V.07.02.25).

Đặc biệt, khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2021 quy định:

Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).

Như vậy, nếu giáo viên mầm non hiện đang giữ hạng II nhưng chưa đạt chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì chỉ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III và sẽ được bổ nhiệm vào chức danh giáo viên mầm non hạng II sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.

Trong đó, tiêu chuẩn của giáo viên mầm non hạng II được nêu chi tiết tại Điều 4 Thông tư 01/2021 gồm:

- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo: Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn giáo viên mầm non hạng II.

- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin khi thực hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II; và có khả năng sử dụng ngoại ngữ; được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên…

Xem thêm: Từ 20/3/2021, giáo viên mầm non được tăng lương và xếp hạng mới thế nào?


2/ Giáo viên tiểu học

Tương tự như giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học cũng bổ sung thêm một chức danh nghề nghiệp hạng I và không tuyển dụng mới giáo viên tiểu học hạng IV.

Do đó, nếu đạt tiểu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mới thì giáo viên tiểu học được bổ nhiệm như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09): Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Nếu chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo thì giữ nguyên hạng IV với mã số V.07.03.09 và hệ số lương từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu (nếu là trường hợp không phải nâng chuẩn).

- Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08): Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng III với mã số V.07.03.08 với hệ số lương từ 2,1 - 4,89 theo quy định tại Thông tư liên tịch 21 cho đến khi đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào hạng III theo quy định mới hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng chuẩn trình độ.

- Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07): Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28). Nếu trúng tuyển trong kỳ thi/xét thăng hạng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27).

Riêng trường hợp chưa đạt tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.03.28) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số 07.03.29). Sau khi đạt chuẩn của hạng II thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng II (mã số V.07.03.28) mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.

Xem thêm…


Chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ 20/3/2021 thực hiện thế nào? (Ảnh minh họa)


3/ Giáo viên THCS

Giáo viên THCS được xếp hạng theo Thông tư liên tịch 22 nếu đạt chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp nêu tại Thông tư 03/2021 thì được bổ nhiệm vào hạng như sau:

- Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12): Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32).

Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng III (mã số V.07.04.12) và hệ số lương từ 2,1 - 4,89 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu (nếu là đối tượng không phải nâng chuẩn trình độ).

- Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11): Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Nếu chưa đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) cho đến khi đạt chuẩn sẽ bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.

- Giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10): Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30).

Nếu chưa đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) cho đến khi đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.


4/ Giáo viên THPT

Về cơ bản, giáo viên THPT không có sự thay đổi nhiều như giáo viên mầm non, tiểu học hay THCS.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2021, giáo viên đã được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư liên tịch 23 thì được xếp hạng tương đương với quy định tại Thông tư 04 này. Đồng nghĩa, giáo viên THPT vẫn giữ nguyên các hạng như sau:

- Giáo viên THPT hạng III có mã số V.07.05.15.

- Giáo viên THPT hạng II có mã số V.07.05.14.

- Giáo viên THPT hạng I có mã số V.07.05.13.

Trên đây là hướng dẫn mới nhất về chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ 20/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được tư vấn, giải đáp.

>> Quy định mới nhất về lương, phụ cấp mọi giáo viên cần biết

>> Thay đổi lớn từ 20/3/2021 ảnh hưởng tới mọi giáo viên

Video liên quan

Chủ đề