Giới thiệu Học viện Cảnh sát nhân dân

Chặng đường 48 năm so với lịch sử cách mạng của đất nước, của ngành là chưa dài nhưng cũng đủ ghi nhận sự đóng góp nhiệt tình trí tuệ to lớn của nhiều thế hệ cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học viên Học viện Cảnh sát nhân dân, vì sự nghiệp đào tạo của lực lượng Công an nhân dân.

1. Các giai đoạn trong tiến trình phát triển

Ngày 15 tháng 05 năm 1968, trường Cảnh sát nhân dân được thành lập với tiền thân là trường Công an Trung ương.Giai đoạn từ 1968 - 1975: Trường Cảnh sát nhân dân ra đời - đào tạo hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân

Giai đoạn từ 1976 đến 1986: Thực hiện nhiệm vụ đào tạo sĩ quan Cảnh sát nhân dân bậc đại học

Giai đoạn từ 1986 đến 1990: Trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước

Giai đoạn từ 1991 đến 2000: Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện

Giai đoạn từ 2001 đến nay: Học viện Cảnh sát nhân dân trong xu thế hội nhập và phát triển toàn diện; phấn đấu xây dựng nhà trường đến năm 2015 trở thành trường trọng điểm của lực lượng CAND, đến năm 2018 trở thành trường trọng điểm quốc gia.

2. Những mốc son vàng

Ngày 15/5/1968: Trường CSND được thành lập

Bộ Công an ra Quyết định 514/CA/QĐ “Tách phân hiệu Cảnh sát nhân dân ra khỏi trường Công an Trung ương, thành lập trường riêng, có nhiệm vụ đào tạo bậc trung học cho lực lượng Cảnh sát nhân dân”.

Quyết định được công bố tại thôn Phong Vân, Ba Vì, Hà Tây. Với 153 cán bộ giáo viên, công nhân viên và 1.789 học viên của 20 lớp học (trong đó có 6 lớp sơ học) đã long trọng làm lễ thành lập trường Cảnh sát nhân dân, lấy mật hiệu là T18.

Ngày 15/5/1968 là ngày ra đời của trường Cảnh sát nhân dân, đó cũng là ngày truyền thống của Học viện Cảnh sát nhân dân ngày nay.

Ngày 27/11/1976: Công nhận thuộc hệ đại học

Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 231/CP “Công nhận Trường sĩ quan Cảnh sát nhân dân của Bộ Nội vụ thuộc hệ thống giáo dục Đại học quốc gia”. Khóa D1 là khóa học đầu tiên được chiêu sinh theo quy chế tuyển sinh đại học của nhà nước với tổng số 264 học viên. Việc chiêu sinh và đào tạo sĩ quan Cảnh sát nhân dân khóa D1 đã đưa trường Cảnh sát nhân dân phát triển sang một giai đoạn đào tạo mới, vừa đào tạo bậc trung học, vừa đào tạo bậc đại học. Đây là giai đoạn có tính chất bản lề, chuyển nối để trường Cảnh sát nhân dân phát triển thành trường sĩ quan Cảnh sát nhân dân thuộc hệ thống đào tạo đại học quốc gia.

15/05/1992: Đào tạo bậc sau đại học.

Ngày 15/05/1992 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 998/QĐ/SĐH, giao nhiệm vụ cho trường Đại học Cảnh sát nhân dân đào tạo hệ Cao học (chuyên ngành Điều tra tội phạm). 
Ngày 24/05/1995: Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 315/TTg giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học cho trường Đại học CSND.

Có thể khẳng định, đây là mốc son quan trọng đánh dấu sự trưởng thành về chất và tầm vóc của Học viện. Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở đầu tiên của Bộ Công an được Nhà nước giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học.

Đào tạo sau đại học ở Học viện Cảnh sát nhân dân nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ những người làm khoa học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của đất nước.

Ngày 15/11/2001: Nâng cấp từ trường Đại học Cảnh sát nhân dân lên Học viện Cảnh sát nhân dân.

Ngày 15/11/2001 trường Đại học Cảnh sát nhân dân long trọng tổ chức lễ Quyết định số 969/2001/BCA(X13) ngày 2 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công an chuyển Trường Đại học Cảnh sát nhân dân thành Học viện Cảnh sát nhân dân. Sự kiện này thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an đến công tác giáo dục đào tạ của lực lượng Công an nói chung và trường Đại học Cảnh sát nhân dân nói riêng. Đây là niềm tự hào, là một vinh dự lớn đối với nhà trường song cũng đặt ra cho Học viện những nhiệm vụ nặng nề hơn, yêu cầu cao hơn về công tác đào tạo, xứng đáng là một Trung tâm đào tạo chất lượng cao của lực lượng CSND.

Ngày 12/08/2015: Đón nhận Quyết định công nhận Học viện CSND là cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của ngành Công an.

Ngày 12/08/2015, Đại tướng, GS.TS Trần Đại Quang - Bộ trưởng Bộ Công an trao Quyết định số 3999/QĐ-BCA-X11 ngày 26/6/2015 về việc công nhận Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của lực lượng Công an nhân dân. Đây là sự kiện đánh dấu bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của Học viện CSND về mọi mặt, qua đó, Học viện CSND lên kế hoạch và lộ trình phù hợp, phấn đấu để trở thành cơ sở giáo dục trọng điểm của quốc gia vào năm 2018, cùng với các trường Công an nhân dân nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.

3. Những phần thưởng cao quý mà Học viện đã có được.

Với bề dày thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý:

- Năm 1985, Huân chương Quân công hạng nhì.

- Năm 1996, Huân chương Quân công hạng nhì.

- Năm 1998, Huân chương Độc lập hạng nhất.

- Năm 2003, Huân chương Hồ Chí Minh.

- Năm 2008, Huân chương Quân công hạng nhất.

- Năm 2012, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Lao động hạng Nhất (nước CHDCND Lào tặng).

- Có 10 tập thể được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; 06 tập thể được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba.

Hàng nghìn cán bộ, học viên được tặng thưởng Huân chương, huy chương: kháng chiến, chiến công, bảo vệ ANTQ, Chiến sĩ vẻ vang các hạng, Huân chương Hữu nghị... các kỷ niệm chương: Vì sự nghiệp giáo dục, Vì thế hệ trẻ, Vì sự phát triển của Phụ nữ Việt Nam, Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn, Vì sự nghiệp xây dựng Đảng, Vì chủ quyền an ninh biên giới, Vì chủ quyền biển đảo Tổ quốc... Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng, Huy hiệu Chiến sĩ Trường Sa.

Và đã có 16 đồng chí nguyên là sinh viên của Học viện được nhà nước phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang.

Sứ mạng

Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở giáo dục đại học công lập đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực trong hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Công an; có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dưỡng chức danh, nghiệp vụ cho cán bộ, lãnh đạo, chỉ huy của lực lượng Cảnh sát nhân dân và Bộ Công an; bồi dưỡng giáo viên cho các trường Cảnh sát nhân dân; tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh; thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo theo kế hoạch của Bộ trưởng; là trung tâm nghiên cứu khoa học trong toàn lực lượng, giữ vai trò nòng cốt cho sự phát triển của các trường Công an nhân dân.

Tầm nhìn

Phấn đấu đến năm 2020, Học viện Cảnh sát nhân dân trở thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của quốc gia và là trung tâm đào tạo Cảnh sát hàng đầu trong khu vực ASEAN.

Giá trị cốt lõi

Phát huy truyền thống 50 năm xây dựng và trưởng thành, bản sắc văn hóa và triết lý phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân đã được định hình với một hệ giá trị cốt lõi

Trường Học viện Cảnh sát nhân dân được tổ chức từ 14 khoa:

  • Khoa Cảnh sát kinh tế
  • Khoa Cảnh sát giao thông
  • Khoa Quản lý hành chính
  • Khoa Nghiệp vụ Trinh sát hình sự
  • Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra
  • Khoa Kỹ thuật kỹ thuật hình sự
  • Khoa Nghiệp vụ Giáo dục cải tạo phạm nhân
  • Khoa Cảnh sát ma túy
  • Khoa Cảnh sát vũ trang
  • Khoa Ngoại ngữ
  • Khoa Cảnh sát Môi trường
  • Khoa Phòng chống tội phạm công nghệ cao
  • Khoa luật
  • Khoa Cảnh sát đường thủy

Mô Tả:

"Trung tâm dạy nghề Đào tạo và sát hạch lái xe Học Viện CSND là Trung tâm dạy nghề công lập có chức năng đào tạo và bổ túc nâng hạng lái xe cơ giới đường bộ theo chỉ tiêu của Bộ Công An và cho các đối tượng khác trong và ngoài lực lượng CAND. Đào tạo bồi dưỡng về một số nghề khi được các cơ quan chức năng của Nhà nước và Bộ công an cho phép. Phải đảm bảo đúng chương trình của Bộ Giao thông vận tải và Bộ công an quy định. Là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạch toán kinh tế nội bộ, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trung tâm DN&ĐTLX có đội ngũ quản lý, giáo viên giảng dạy lý thuyết, giáo viên dạy thực hành lái xe có trình độ và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy nghề lái xe."

Hôm nay có rất nhiều người tìm hiểu về địa chỉ

Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân Cổ Nhuế, Phạm Văn Nghị, Cổ Nhuế

Nếu bạn cũng đang có nhu cầu tìm đường đi đến vị trí

Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân Cổ Nhuế, Phạm Văn Nghị, Cổ Nhuế

thì bạn nên chú ý một số thông tin về địa chỉ ở đâu, tuyến đường xe máy, tuyến xe hơi, tuyến xe buýt cũng như các thông tin đánh giá từ những người đã đến địa chỉ

Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân Cổ Nhuế, Phạm Văn Nghị, Cổ Nhuế

này có chất lượng và đáng tin cậy hay không.

  • Tên trường: Học viện Cảnh sát nhân dân
  • Tên tiếng Anh: People,s Police Academy (PPA)
  • Mã trường: CSH
  • Hệ đào tạo: Đại học - Sau đại học - Liên thông - Tại chức - Văn bằng 2
  • Loại trường: Quân sự
  • Địa chỉ: Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
  • SĐT: 84-024-38362811 - 069-2346002
  • Email:
  • Website: //hvcsnd.edu.vn/
  • Facebook: www.facebook.com/hocviencanhsatnhandan

1. Thời gian và hồ sơ xét tuyển

  • Thí sinh hoàn thiện hồ sơ đăng ký dự tuyển và nộp hồ sơ dự tuyển theo hướng dẫn của Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển.
  • Công an các đơn vị, địa phương cử cán bộ đơn vị chức năng (có giấy giới thiệu) trực tiếp mang hồ sơ dự tuyển, file mềm danh sách thí sinh dự tuyển trích xuất từ phần mềm tuyển sinh CAND, lệ phí tuyển sinh đến bàn giao cho Học viện CSND trước 17h00 ngày 30/05/2022.
  • Xem chi tiết hướng dẫn đăng ký sơ tuyển, thủ tục đăng ký sơ tuyển TẠI ĐÂY

2. Đối tượng tuyển sinh

  • Cán bộ Công an trong biên chế;
  • Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên (tính đến tháng thi tốt nghiệp THPT); công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự được dự tuyển thêm 01 lần trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến tháng sơ tuyển;
  • Học sinh Trường Văn hóa CAND;
  • Công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.

3. Phạm vi tuyển sinh

  • Phía Bắc: Từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra.

4. Phương thức tuyển sinh

4.1. Phương thức xét tuyển

  • Phương thức 1: Xét tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
  • Phương thức 2: Xét tuyển kết hợp chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ IELTS Academic hoặc chứng chỉ TOEFL iBT hoặc chứng chỉ HSK) theo quy định của Bộ Công an.
  • Phương thức 3: Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A00, A01, C03, D01) kết hợp với kết quả Bài thi tuyển sinh trình độ đại học CAND chính quy tuyển mới theo tổ hợp (CA1, CA2), gọi tắt là bài thi Bộ Công an.

* Ghi chú:

(1) Trường hợp Bộ Công an không tổ chức thi bài thi Bộ Công an thì xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A00, A01, C03, D01) kết hợp với kết quả học THPT. Áp dụng theo tổ hợp tương tự Phương thức 3. Trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) không tổ chức thi tốt nghiệp và Bộ Công an không tổ chức thi hoặc thí sinh do ảnh hưởng của dịch bệnh không thể tham gia thi tốt nghiệp THPT, không tham gia thi bài thi Bộ Công an thì căn cứ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Bộ Công an và tình hình thực tế, Học viện CSND sẽ thông báo việc xác định chỉ tiêu và tổ chức xét tuyển theo hướng dẫn của Bộ Công an.

(2) Mỗi thí sinh được tham gia xét tuyển nhiều phương thức tại Học viện CSND.

4.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện ĐKXT

4.2.1. Điều kiện dự tuyển chung

Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hướng dẫn số 577/X01-P6 ngày 14/01/2019 và Hướng dẫn số 1144/X01-P6 ngày 24/01/2019 của X01;

- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển;

- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”;

- Trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ). Trong đó:

+ Chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh Trường Văn hóa từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;

+ Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;

- Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật;

- Tính đến năm dự tuyển, học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi;

- Đủ sức khỏe tuyển vào CAND theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của Bộ Công an, theo đó:

Chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Riêng:

+ Về chiều cao:

* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.

* Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ;

+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;

+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên. Các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt.

4.2.2. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức

Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1

- Về giải đoạt được:

+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế theo quy định của Bộ GD&ĐT có môn trùng với môn thuộc tổ hợp đăng ký dự tuyển vào Học viện CSND được xét tuyển thẳng theo nguyện vọng của thí sinh;

+ Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế theo quy định của Bộ GD&ĐT được xét tuyển thẳng vào Học viện CSND theo nguyện vọng của thí sinh;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Văn học, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào Học viện CSND;

- Tốt nghiệp THPT năm 2022.

b. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2

- Có chứng chỉ quốc tế còn thời hạn tính đến ngày 01/07/2022 của một trong các chứng chỉ sau: IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên hoặc TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK cấp 5 trở lên.

Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ quốc tế trên trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an đơn vị, địa phương hoặc về Học viện CSND trước ngày 01/06/2022.

- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi, trong đó, điểm tổng kết môn ngoại ngữ từng năm đạt từ 8.5 điểm trở lên.

Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn được đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.

- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.

c. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3

- Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (nhưng đăng ký các ngành sử dụng môn Tiếng Anh để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển, được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển. Ví dụ, thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là Tiếng Pháp thì vẫn được dự tuyển, nhưng thí sinh phải đăng ký, dự thi môn ngoại ngữ tại Kỳ thi tốt nghiệp THPT là môn Tiếng Anh nếu có nguyện vọng xét tuyển tổ hợp A01 hoặc D01 tại Học viện CSND.

- Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn được đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.

- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.

- Lưu ý:

+ Chiến sĩ nghĩa vụ, Công an tại ngũ không đảm bảo tiêu chuẩn về học lực để xét tuyển đại học tại Học viện CSND nhưng đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định (đến thời điểm đăng ký dự tuyển) và có nguyện vọng xét tuyển trung cấp CAND, có nguyện vọng xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp khi hoàn thành nghĩa vụ thì vẫn đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và khai nguyện vọng đăng ký tại Cổng dịch vụ tuyển sinh vào Học viện CSND hoặc học viện, trường đại học CAND khác theo phân vùng tuyển sinh.

+ Học sinh Trường Văn hóa không đảm bảo tiêu chuẩn về học lực để xét tuyển đại học tại Học viện CSND nhưng đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định (đến thời điểm đăng ký dự tuyển) và có nguyện vọng xét tuyển trung cấp CAND thì vẫn đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và khai nguyện vọng đăng ký tại Cổng dịch vụ tuyển sinh vào Học viện CSND hoặc học viện, trường đại học CAND khác theo phân vùng tuyển sinh.

+ Học sinh Trường Văn hóa không đủ điều kiện xét tuyển đại học CAND, không đủ điều kiện xét tuyển trung cấp CAND và không có nguyện vọng xét tuyển chọn vào CAND thì đăng ký dự tuyển các trường ngoài ngành theo nguyện vọng cá nhân.

d. Điều kiện đối với các thí sinh ưu tiên cộng điểm khi xét tuyển theo Phương thức 3

- Tiêu chuẩn về giải: Thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo phương thức 1 nhưng không trúng tuyển theo phương thức 1 có đăng ký nguyện vọng xét tuyển theo Phương thức 3 và thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT tương ứng với môn đoạt giải để xét tuyển thẳng vào Học viện CSND được xác định tại Phương thức 1.

- Tốt nghiệp THPT năm 2022.

4.2.3. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

  • Căn cứ kết quả bài thi Bộ Công an và phổ điểm thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT, Học viện CSND sẽ báo cáo Bộ Công an về ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và công khai cho thí sinh trước khi xét tuyển.

5. Học phí

  • Học viên không phải đóng học phí trong quá trình học tập.

II. Các ngành tuyển sinh

Địa bàn Tổng
chỉ tiêu
Chỉ tiêu theo Phương thức 1 Chỉ tiêu theo Phương thức 2

Chỉ tiêu theo Phương thức 3
(Tổ hợp
xét tuyển: A00, A01, C03, D01)

- Địa bàn 1 170 Nam: 15;
Nữ: 02
Nam: 15;
Nữ: 02
Nam: 124;
Nữ: 12
- Địa bàn 2 160 Nam: 14;
Nữ: 02
Nam: 14;
Nữ: 02
Nam: 117;
Nữ: 11
- Địa bàn 3 140 Nam: 06;
Nữ: 01
Nam: 19;
Nữ: 02
Nam: 101;
Nữ: 11
- Địa bàn 8 30 0 Nam: 06 Nam: 20;
Nữ: 04
TỔNG CỘNG 500(Nam: 451;

Nữ: 49)

40(Nam: 35;

Nữ: 05)

60(Nam: 54;

Nữ: 06)

400(Nam: 362;

Nữ: 38)

- Ghi chú:

+ Địa bàn 1 gồm: các tỉnh miền núi phía Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La.

+ Địa bàn 2 gồm: các tỉnh, thành phố đồng bằng và trung du Bắc Bộ: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh.

+ Địa bàn 3 gồm: các tỉnh Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

+ Địa bàn 8 gồm: các đơn vị trực thuộc Bộ: A09, C01, C10, C11, K01, K02.

+ Học sinh T11: căn cứ theo địa phương sơ tuyển tại thời điểm nhập học vào T11 thì xét tuyển theo địa bàn có địa phương đó.

- Trường hợp Phương thức 1 không tuyển đủ chỉ tiêu, thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển sang xét tuyển theo Phương thức 2 và ngược lại.

- Trường hợp Phương thức 1 và Phương thức 2 không tuyển đủ chỉ tiêu hoặc thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển hết sang xét tuyển theo Phương thức 3.

*Xem thêm: Các tổ hợp môn xét tuyển Đại học - Cao đẳng

C. ĐIỂM TRÚNG TUYỂN CÁC NĂM

Điểm chuẩn của Học viện Cảnh sát nhân dân như sau:


Ngành

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Nam 

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nghiệp vụ Cảnh sát

- Phía Bắc:

19,62 (A01)

23 (C03)

19,88 (D01)

- Phía Nam:

22,91 (A01)

23,32 (C03)

20,15 (D01)

- Phía Bắc:

26,69 (A01)

27,12 (C03)

26,89 (D01)

- Phía Nam:

25,62 (A01)

26,14 (C03)

25,44 (D01)

A01: 23.09

C03: 18,88

D01: 19,61

A01: 27,16

C03: 27,73

D01: 27,36 (Tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển và điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân, tính theo công thức là 26.36)

- Địa bàn 1: 

+ A00: 25,39

+ A01: 27,03

+ C03: 25,94

+ D01: 26,54

- Địa bàn 2: 

+ A00: 26,33 (Tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển và điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân, tính theo công thức là 26,08)

+ A01: 27,15

+ C03: 26,51

+ D01: 26,39

- Địa bàn 3: 

+ A00: 25,63

+ A01: 26,54

+ C03: 26,13

+ D01: 26,43

- Địa bàn 8:

+ A00: 23,09

+ A01: 24,76

+ C03: 23,93

- Địa bàn 1:

+ A00: 27,98

+ A01: 29,75

+ C03: 28,83

+ D01: 28,98

- Địa bàn 2: 

+ A00: 28,65

+ A01: 28,23

+ C03: 27,91

+ D01: 28,18

- Địa bàn 3:

+ A00: 26,88

+ A01: 28,28

+ C03: 28,21

+ D01: 28,26

Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an

19,92

Không tuyển sinh nữ

23,09

Không tuyển sinh nữ

D. MỘT SỐ HÌNH ẢNH

Toàn cảnh từ trên cao của trường Học viện Cảnh sát nhân dân
Căng tin tại trường

Khi có yêu cầu thay đổi, cập nhật nội dung trong bài viết này, Nhà trường vui lòng gửi mail tới:

Video liên quan

Chủ đề