Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá dụng hay sai vi sao

Phương Duy (T/H)   -   Chủ nhật, 17/04/2022 07:35 (GMT+7)

Pháp luật hiện hành không có bất kì quy định nào về việc ghi chép vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ khiến giấy chứng nhận mất hiệu lực. Tuy nhiên việc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất, công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên tới 30 triệu đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19.11.2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:

"Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá dụng hay sai vi sao
 Việc viết, ký tên hoặc đánh dấu một số dấu hiệu vào bìa hoặc bên trong sổ đỏ để tránh bị làm giả, hoặc có bị tráo cũng dễ nhận ra sẽ không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của giấy chứng nhận. Ảnh: LĐ

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại Khoản 3 Điều này".

Như vậy, chỉ trong trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính. Việc viết, ký tên hoặc đánh dấu một số dấu hiệu vào bìa hoặc bên trong sổ đỏ mà không làm sai lệch nội dung sẽ không bị xử phạt.

Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng không có quy định nào về việc ghi chép vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khiến giấy chứng nhận mất hiệu lực. Nên việc viết, ký tên hoặc đánh dấu một số dấu hiệu vào bìa hoặc bên trong sổ đỏ để tránh bị làm giả, hoặc có bị tráo cũng dễ nhận ra sẽ không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của giấy chứng nhận.

Bình luận:

Bạn nghĩ gì về nội dung này?

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

Gửi bình luận

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, rất nhiều người hiểu sai bản chất của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ xem đó như một loại tài sản thuộc về chủ sở hữu.

Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được coi là tài sản không?”

Luật sư Nguyễn Hiếu xin được trích một số quy định của pháp luật về vấn đề trên như sau:

Tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản:

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;

 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.

Điều 115 Bộ luật dân sự 2015: Quyền tài sản

Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tại Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.

Theo văn bản hướng dẫn xét xử số 141/TANDTC-KHXX của Tòa án nhân dân tối cao, giấy tờ có giá cũng giải thích các loại giấy như Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ôtô...) không phải là "giấy tờ có giá".

Từ những quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận không phải là tài sản hay quyền tài sản, nó chỉ là chứng thư pháp lý thể hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận không phải là tài sản do đó, Giấy chứng nhận không trị giá được thành tiền

Hy vọng bài viết có thể giúp quý bạn đọc nắm rõ bản chất của loại giấy tờ này về mặt pháp lý để tránh những sai sót không đáng có trong quá trình sử dụng, giao dịch.

Hotline: 079 44 77 555; 0932 116 766

Email:

Website: luatsudongnai.com.vn

Address: 96/47 Đồng Khởi- Tổ 8 - KP4- P. Tân Hiệp - Biên Hòa - Đồng Nai

*lam-cach-nao-de-ly-hon-nhanh-nhat

*luat-su-ly-hon-nuoc-ngoai-tai-dong-nai

*ly-hon-khi-khong-biet-nguoi-con-lai-song-o-dau

Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

Ngoài ra, Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định Văn phòng đăng ký đất đai khi phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì phải thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

Như vậy, khi phát hiện có sai sót trong thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cả chủ đất và Văn phòng đăng ký đất đai đều có trách nhiệm phải thông báo và đề nghị đính chính.

2. Vì sao phải đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

- Thông tin trên Giấy chứng nhận phải chính xác mới có thể thực hiện các giao dịch đất đai như: chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê,.. quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Thông tin sai lệch về diện tích đất có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đất với cơ quan thuế.

Ngoài ra, cần phải đính chính thông tin chính xác để cơ quan nhà nước nắm bắt được các thông tin chính xác về thửa đất, từ  đó dễ dàng quản lý đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận.

3. Thủ tục đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.1. Thủ tục đính chính

Theo Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

-Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

- Trường hợp đính chính mà người được cấp có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.2. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gao gồm:

- Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Ngoài ra cần có:

- Bản sao y giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân cử người sử dụng đất.

- Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp có ủy quyền.

- Giấy tờ chứng minh về việc sai sót: Trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện thì chỉ cần đưa ra thông báo của Văn phòng đăng ký đất đai cùng với giấy chứng nhận đã cấp kèm bản sao giấy chứng minh thư nhân hoặc Căn cước công dân. 

3.3. Thời gian thực hiện

- Thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

- Sau khi có kết quả đính chính thông tin Sổ đỏ thì phải trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc.