Giáo an: Thánh Gióng theo phương pháp mới

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

ÔN TẬP KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT

ĐỌC HIỂU: THÁNH GIÓNG

I. MỤC TIÊU

- Củng cố, khắc sâu kiến thức về truyền thuyết và văn bản Thánh Gióng.

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thánh Gióng.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thánh Gióng.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
  3. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
  5. Tổ chức hoạt động:

- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Theo em, vì sao các hội thi thể thao, sức khỏe hay được đặt tên là Hội khỏe Phù Đồng?

- HS trả lời câu hỏi.

- GV dẫn vào bài học.

Hoạt động 1: Ôn tập về truyền thuyết

  1. Mục tiêu: HS nhắc lại và nắm vững kiến thức về truyền thuyết.
  2. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS đọc phàn Tri thức ngữ văn trong SGK

GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:

+ Nêu định nghĩa về truyện truyền thuyết

+ Các yếu tố của TT có đặc điểm gì: nhân vật chính, cốt truyện, lời kể yếu tố kì ảo.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức  Ghi lên bảng.

Truyền thuyết

Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các sự kiện và nhân vật ít nhiều có liên

quan đến lịch sử, thông qua sự tưởng tượng, hư cấu.

Một số yếu tố của truyền thuyết

·      Truyền thuyết thường kể lại cuộc đời và chiến công của nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa phương theo quan điểm của tác giả dân gian.

·      Truyền thuyết được kể theo mạch tuyến tính (có tinh chất nối tiếp, theo trình tự thời gian). Nội dung thường gồm ba phần gắn với cuộc đời của nhân vật chính: hoàn cảnh xuất hiện và thân thế; chiến công phi thường; kết cục.

·      Nhân vật chính của truyền thuyết là những người anh hùng. Họ thường phải đối mặt với những thử thách to lớn, cũng là thử thách của cả cộng đồng. Họ lập nên những chiến công phi thường nhờ có tài năng xuất chúng và sự hỗ trợ của cộng đồng.

·      Lời kể của truyền thuyết cô đọng, mang sắc thái trang trọng, ngợi ca, có sử dụng một số thủ pháp nghệ thuật nhằm gây ấn tượng về tinh xác thực của câu chuyện.

·      Yếu tố kỉ ảo (lạ và không có thật) xuất hiện đậm nét ờ tất cả các phần nhằm tôn vinh, lí tưởng hoá nhân vật và chiến công của họ.

Hoạt động 2: Ôn tập văn bản Thánh Gióng

  1. a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Thánh Gióng.
  2. b. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  4. d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, xem lại các thông tin về văn bản: thể loại, nhân vật chính, PTBĐ, bố cục.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận:

+ Nhóm 1: Gióng ra đời như thế nào? Có điều gì kì lạ?

+ Nhóm 2: Gióng lớn lên trong hoàn cảnh nào? Em có nhận xét gì về tiếng nói đầu tiên của Gióng? Vì sao bà con lại giúp nuôi Gióng? Hành động nuôi cậu bé nói lên điều gì?

+ Nhóm 3: Gióng đã đánh giặc như thế nào? Khi roi sắt gãy Gióng đã làm gì? Hành động đó cho thấy điều gì ở Gióng?

+ Nhóm 4: Những dấu tích của Thánh Gióng và việc tổ chức lễ hội mang ý nghĩa gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết về nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của truyền thuyết Thánh Gióng.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận theo cặp.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Kiến thức chung

- Thể loại: truyền thuyết thuộc thể loại truyền thuyết thời đại Hùng Vương thời kì giữ nước.

- Nhân vật chính: Gióng.

- Ngôi kể: ngôi thứ ba

- PTBĐ: tự sự

- Bố cục: 4 phần:

§  P1: từ đầu… nằm đấy : Sự ra đời kỳ lạ của Gióng

§  P2: Tiếp… cứu nước: Sự trưởng thành của Gióng

§  P3: Tiếp… lên trời: Gióng đánh tan giặc và bay về trời

§  P4: Còn lại: Những vết tích còn lại của Gióng.

II. Kiến thức trọng tâm

1. Sự ra đời của Gióng

- Thời gian, địa điểm: vua Hùng thứ 6, tại làng Gióng.

- Vợ chồng ông lão phúc đức, hiếm muộn

- Bà mẹ ướm vào vết chân lạ -> thụ thai
- Mang thai 12 tháng mới sinh

- Gióng lên ba: không biết nói, cười, không biết đi.

 Sự ra đời kì lạ, báo hiệu một con người phi thường

2. Sự trưởng thành của Gióng

- Hoàn cảnh: Giặc Ân xâm lược.

- Gióng cất tiếng nói muốn đi đánh giặc cứu nước.

 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Sau khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh như thổi  sự trưởng thành để đáp ứng nhiệm vụ cao cả.

- Bà con góp gạo nuôi chú bé.

 thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân. Gióng là người anh hùng của nhân dân, được dân nuôi lớn, mang theo sức mạnh của toàn dân.

3. Gióng đánh giặc và bay về trời

- Tư thế, hành động:

+ phi thẳng đến nơi có giặc

+ Đón đầu, giết hết lớp này đến lớp khác

 Sự oai phong, lẫm liệt, sức mạnh không thể địch nổi của tráng sĩ

- Khi roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổi bụi tre quật vào giặc

- Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay về trời.

4. Những dấu tích còn lại

- Đền thờ Phù Đổng Thiên Vương

- Bụi tre đằng ngà

- Ao hồ liên tiếp

- Làng Cháy

 Thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn về một người anh hùng cứu nước giúp dân.

III. Tổng kết

1. Nội dung – Ý nghĩa

* Nội dung: Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của dân tộc ta.

* Ý nghĩa: Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, anh dũng kiên cường của dân tộc ta.

2. Nghệ thuật

- Chi tiết tưởng tượng kì ảo.

- Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường).

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
  2. a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. b. Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
  4. c. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d. Tổ chức thực hiện:

NV1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1

Khoanh vào câu trả lời đúng nhất

1. Sự ra đời của Thánh Gióng có đặc điểm gì khác thường?

A. Bà mẹ ướm chân vào vết chân to

B. Ba năm không biết nói, biết cười

C. Thụ thai 12 tháng

D. Tất cả ý trên

2. Thánh Gióng bảo sứ giả chuẩn bị cho mình những gì để đánh giặc?

A. Roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt

B. Một đội quân hùng mạnh

C. Tre đằng ngà

D. Tất cả ý trên

3. Từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé có sự thay đổi lớn lao như thế nào?

A. Biết nói

B. Ra trận đánh giặc

C. Lớn nhanh như thổi

D. Ăn mấy không no

4. Hoàn thành câu sau: Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì...

A. Mong chú chóng lớn

B. Thương bố mẹ chú nghèo

C. Mong chú biết nói

D. Ai cũng mong chú giết giặc cứu nước

5. Chọn những câu mô tả đúng về chiến công đánh giặc của Thánh Gióng:

A.

Chú bé vùng dậy vươn vai thành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng, oai phong

B.

Tráng sĩ phi ngựa đến thẳng chân núi Trâu

C.

Tráng sĩ đón đầu chúng, đánh giết hết lớp này đến lớp khác

D.

Tráng sĩ nhổ những bụi tre ven đường quật vào giặc

6. Hành động Thánh Gióng cởi bỏ giáp sắt lại, rồi cả người cả ngựa bay về trời thể hiện điều gì?

A. Không màng danh lợi

B. Hi sinh đẹp đẽ

C. Về cõi bất tử

D. Hoàn thành nhiệm vụ

7. Nhân dân đã cố gắng thuyết phục mọi người rằng truyện Thánh Gióng có thật qua những dấu vết nào?

A. Tre đằng ngà

B. Làng Cháy

C. Những ao hồ liên tiếp

D. Tất cả ý trên

8. Thánh Gióng được vua phong là gì?

A. Thánh Gióng

B. Tứ bất tử

C. Phù Đổng Thiên Vương

D. Đức Thánh Phù Đổng

9. Hình ảnh Thánh Gióng tiêu biểu cho điều gì?

A. Ý thức bảo vệ quốc gia

B. Anh hùng chống ngoại xâm

C. Sức mạnh chiến đấu

D. Sức mạnh thần kì

10. Ngày hội toàn dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên rèn luyện thân thể được gọi là gì?

A. Hội Gióng

B. Hội khỏe Phù Đổng

C. Hội thao Thánh Gióng

D. Hội làng Gióng

- GV gọi một số HS trình bày bài làm, sau đó sửa bài.

Gợi ý đáp án:

NV2: GV phát đề luyện tập cho HS, yêu cầu HS làm bài cá nhân.

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2

I. Đọc kĩ đoạn văn sau, trả lời bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất

Bấy giờ, có giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc rất mạnh, nhà vua lo sợ, bèn truyền sứ giả đi khắp nơi, tìm người tài giỏi cứu nước. Chú bé nghe tin, bỗng dưng cất tiếng nói với mẹ: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây, con xin thưa chuyện.”

(Trích Thánh Gióng – Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục, tr.7)

Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A. Miêu tả

B. Biểu cảm

C. Tự sự

D. Nghị luận

Câu 2. Văn bản có đoạn trích trên thuộc thể loại truyện gì?

A. Truyện truyền thuyết

B. Truyện cổ tích

C. Truyện ngụ ngôn

D. Truyện cười

Câu 3. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ ba

C. Vừa kể theo ngôi thứ nhất, vừa kể theo ngôi thứ ba

Câu 4. Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn?

A. Sứ giả

B. Đứa bé

C. Nhà vua

D. Nước ta

Câu 5. Nhận định nào sau đây đúng với thể loại truyền thuyết?

A. Câu chuyện với những yếu tố hoang đường như có liên quan đến các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử của dân tộc.

B. Những câu chuyện hoang đường.

C. Cuộc sống hiện thực được tác giả tái hiện lại bằng tưởng tượng.

D. Lịch sử dân tộc đượcphản ánh chân thật qua các câu chuyện về một hay nhiều nhân vật.

II. Tự luận

Câu 6. Câu nói đầu tiên mà nhân vật Thánh Gióng cất lên là gì? Ý nghĩa của câu nói đó?

Câu 7. Chi tiết “Người một mình một ngựa lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến mất” có ý nghĩa gì?

- GV mời một số HS trình bày bài làm, sau đó chốt đáp án.

Gợi ý đáp án:

I.

- Câu nói đầu tiên nhân vật Thánh Gióng cất lên là câu nói đòi đi đánh giặc: “Ông về... Ta sẽ phá tan lũ giặc này”.

- Tiếng nói ấy biểu lộ lòng yêu nước sâu sắc của Gióng, cũng là của nhân dân ta. Nó thể hiện được ý chí và niềm tin chiến thắng, đồng thời thể hiện được thái độ tự cường, tự chủ của dân tộc.

Câu 7.

- Thể hiện quan niệm của nhân dân về người anh hùng có sức mạnh phi thường.

- Nhân dân muốn giữ mãi hình ảnh cao đẹp, rực rỡ của người anh hùng cứu nước.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

  • Giáo án khi tải về là giáo án word có đầy đủ các bài trong chương trình
  • Giáo án chi tiết, trình bày rõ ràng

=>Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án ngay và luôn 

CÁCH ĐẶT GIÁO ÁN:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: nhắn tin tới Zalo: 0386 168 725 để thông báo và nhận giáo án

Video liên quan

Chủ đề