Giải bài tập kinh tế vi mô chương 6

Kinh tế học vi mô là một ngành chủ yếu của kinh tế học. Bộ Câu hỏi ôn thi môn Kinh tế vi mô - Chương 6 sẽ giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo, chuẩn bị thật tốt cho kì thi kết thúc học phần của mình. Chúc các bạn ôn thi thật tốt.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu 1: Thị trường là gì? Phân loại thị trường?

Khái niệm theo nghĩa rộng: Thị trường là sự biểu thị quá trình mà nhờ đó các quyết định của hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau, các quyết định của hãng về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết định của công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá.

Khái niệm khác: Thị trường là một tập hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để trao đổi một cái gì đó khan hiếm.

Phân loại:

Các nhà kinh tế học phân loại thị trường dựa trên cấu trúc thị trường. Cấu trúc thị trường là những đặc tính thị trường quyết định môi trường kinh tế mà ở đó một doanh nghiệp hoạt động bao gồm:

  • Số lượng và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường;
  • Mức độ khác biệt của sản phẩm giữa các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau;
  • Khả năng xuất hiện thêm những doanh nghiệp mới trên thị trường khi các doanh nghiệp hiện thời đang làm ăn có lãi.

Câu 2: Thị trường cạnh tranh là gì? Cho ví dụ

Là thị trường có vô số nhà sản xuất, nhà cung cấp và sản phẩm của những nhà cung cấp này giống nhau cả về tính năng kỹ thuật và dịch vụ.

VD: Các mặt hàng nông sản

Đặc điểm

  • Doanh nghiệp là người chấp nhận giá (price–taker)
  • Không có sức mạnh thị trường
  • Không có hàng rào gia nhập
  • Thông tin kinh tế là hoàn hảo
  • Không có các hình thức cạnh tranh phi giá
  • Việc lựa chọn nhà cung cấp là không cần thiết

Câu 3: Đường cầu và đường doanh thu cận biển được biểu diễn như thế nào?

Đường cầu của doanh nghiệp: song song với trục hoành (Đường cầu của thị trường vẫn dốc xuống từ trái qua phải)

Tổng doanh thu (ký hiệu là TR) là tổng số tiền hãng nhận được từ việc bán sản phẩm. Vì hãng là người chấp nhận giá nên đường tổng doanh thu của hãng là một đường dốc lên, không tối đa hóa được doanh thu

Đường doanh thu cận biên: trùng với đường cầu trùng với đường doanh thu bình quân → MR = P = AR

Câu 4: Thị trường độc quyền là gì? Nguyên nhân dẫn đến độc quyền?

Khái niệm

  • Là thị trường chỉ có duy nhất một nhà cung cấp và sản phẩm bán ra trên thị trường là duy nhất
  • Ví dụ: Điện, đường sắt, sách giáo khoa…

Nguyên nhân dẫn đến độc quyền

  • Tính kinh tế của quy mô
  • Quy định của Chính phủ
  • Sở hữu bằng phát minh, sáng chế….
  • Độc quyền các yếu tố đầu vào
  • Độc quyền về vị trí địa lý, tự nhiên...

Câu 5: Phân biệt giá cấp 1 và giá cấp 2?

Giá cấp 1:

  • Nhà độc quyền có điều kiện tiếp xúc riêng với từng khách hàng
  • Sản phẩm không thể trao đi đổi lại giữa những người tiêu dùng

Giá cấp 2:

  • Nhà độc quyền chia hàng hóa thành từng khối và đặt giá khác nhau cho các khối này theo
  • Cả người bán và người mua (mua nhiều) đều được lợi
  • Chỉ áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp đạt được tình trạng hiệu suất tăng theo quy mô

Câu 6: Phân biệt giá theo thời kì?

Nhà độc quyền đặt giá khác nhau cho các khách hàng căn cứ vào nhu cầu của họ về thời gian dùng sản phẩm

Đường MC song song với trục hoành

Nhà độc quyền đặt giá khác nhau cho người tiêu dùng tùy theo đó là lúc thông thường hay lúc cao điểm: đặt giá thấp lúc thông thường và giá cao lúc cao điểm

------

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Câu hỏi ôn thi môn Kinh tế vi mô - Chương 6. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Bài tập kinh tế vĩ mô (có đáp án) là tài liệu hữu ích với sinh viên chuyên ngành kinh tế. Các bài tập tự luận kih tế vĩ mô có đáp án này là Tài liệu học kinh tế vĩ mô miễn phí, giúp các bạn sinh viên nắm được nội dung kiến thức và các dạng bài tập kinh tế vĩ mô. Mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chính

  • Bài tập kinh tế vĩ mô
  • Bài tập tự luận kinh tế vĩ mô có đáp án
  • Kinh tế vĩ mô chương 1
  • Kinh tế vĩ mô chương 2
  • Kinh tế vĩ mô chương 3
  • Kinh tế vĩ mô chương 4
  • Kinh tế vĩ mô chương 5
  • Kinh tế vĩ mô chương 6
  • Video liên quan
    Đề thi kinh tế vi mô
Bài tập trắc nghiệm Kinh tế vĩ mô

Bài tập tự luận kinh tế vĩ mô có đáp án

Bài 1: Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/paoỞ những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.

Yêu cầu:

  1. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ. Xác định Ngân sách chi tiêu cân đối đường trên thị trường Mỹ .
  2. Để bảo vệ quyền lợi của ngành đường, cơ quan chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác lập số biến hóa trong thặng dư của người tiêu dung, của người sản xuất, của nhà nước, và số biến hóa trong phúc lợi xã hội .
  3. Nếu giả sử chính phủ nước nhà đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu / pao. Điều này ảnh hưởng tác động đến quyền lợi của mọi thành viên thế nào ? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nước nhà nên vận dụng giải pháp gì ?

Bài giải

Qs = 11,4 tỷ paoQd = 17,8 tỷ paoP = 22 xu / paoPTG = 805 xu / paoEd = – 0,2Es = 1,54

1. Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb?

Ta có : phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau :QS = aP + bQD = cP + dTa lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu :

Trong đó : ΔQ / ΔP là sự đổi khác lượng cung hoặc cầu gây ra bởi đổi khác về giá, từ đó, ta có ΔQ / ΔP là thông số gốc của phương trình đường cung, đường cầuES = a. ( P / QS )ED = c. ( P / QD )a = ( ES.QS ) / Pc = ( ED.QD ) / Pa = ( 1,54 x 11,4 ) / 22 = 0,798c = ( – 0,2 x 17,8 ) / 22 = – 0,162Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b, dQS = aP + bQD = cP + db = QS aPd = QD – cPb = 11,4 ( 0,798 x 22 ) = – 6,156d = 17,8 + ( 0,162 x 22 ) = 21,364Thay những thông số a, b, c, d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau :QS = 0,798 P 6,156QD = – 0,162 P + 21,364Khi thị trường cân đối, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhauQS = QD0,798 PO 6,156 = – 0,162 PO + 21,3640,96 PO = 27,52PO = 28,67QO = 16,72

2. Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.

Quota = 6,4Do P = 22 < PTG = 8,5 => người tiêu dùng có khuynh hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu, nếu cơ quan chính phủ không hạn chế nhập khẩu. Để ngăn ngừa nhập khẩu cơ quan chính phủ đặt quota nhập khẩu với mức 6,4 tỷ pao. Khi đó phương trình đường cung biến hóa như sau :QS ‘ = QS + quota = 0,798 P – 6,156 + 6,4QS ‘ = 0,798 P + 0,244Khi có quota, phương trình đường cung biến hóa => điểm cân đối thị trường đổi khác. QS ‘ = QD0,798 P + 0,244 = – 0,162 P + 21,3640,96 P = 21,12P = 22Q. = 17,8

* Thặng dư:

– Tổn thất của người tiêu dùng : ΔCS = a + b + c + d + f = 255,06 với :a = ½ ( 11.4 + 0.627 ) x 13.5 = 81.18b = ½ x ( 10.773 x 13.5 ) = 72.72c = ½ x ( 6.4 x 13.5 ) = 43.2d = c = 43.2f = ½ x ( 2.187 x 13.5 ) = 14.76=> CS = – 255,06Thặng dư nhà phân phối tăng :Nhà nhập khẩu ( có hạn ngạch ) được lợi : c + d = 43.2 x 2 = 86.4Tổn thất xã hội :=> NW = – 87,48

Bài 2: Thị trường về lúa gạo ở Việt Nam được cho như sau:

– Trong năm 2002, sản lượng sản xuất được là 34 triệu tấn lúa, được bán với giá 2 nghìn đ / kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu ; mức tiêu thụ trong nước là 31 triệu tấn .- Trong năm 2003, sản lượng sản xuất được là 35 triệu tấn lúa, được bán với giá 2.200 đ / kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu, mức tiêu thụ trong nước là 29 triệu tấn .Giả sử đường cung và đường cầu về lúa gạo của Nước Ta là đường thẳng, đơn vị chức năng tính trong những phương trình đường cung và cầu được cho là Q tính theo triệu tấn lúa ; P được tính là 1000 đồng / kg .

  1. Hãy xác lập thông số co dãn của đường cung và cầu tương ứng với 2 năm nói trên .
  2. Xây dựng phương trình đường cung và đường cầu lúa gạo của Nước Ta .
  3. Trong năm 2003, nếu chính phủ nước nhà triển khai chủ trương trợ cấp xuất khẩu là 300 đ / kg lúa, hãy xác lập số đổi khác trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của chính phủ nước nhà và phúc lợi xã hội trong trường hợp này .
  4. Trong năm 2003, nếu giờ đây chính phủ nước nhà vận dụng hạn ngạch xuất khẩu là 2 triệu tấn lúa mỗi năm, mức giá và sản lượng tiêu thụ và sản xuất trong nước đổi khác như thế nào ? Lợi ích của mọi thành viên biến hóa ra làm sao ?
  5. Trong năm 2003, giả định cơ quan chính phủ vận dụng mức thuế xuất khẩu là 5 % giá xuất khẩu, điều này làm cho Ngân sách chi tiêu trong nước biến hóa thế nào ? Số đổi khác trong thặng dư của mọi thành viên sẽ như thế nào ?
  6. Theo những bạn, giữa việc đánh thuế xuất khẩu và vận dụng quota xuất khẩu, giải pháp nào nên được lựa chọn .

Bài 3: Sản phẩm A có đường cầu là P = 25 9Q và đường cung là P = 4 + 3,5Q

P : tính bằng đồng / đơn vị chức năng loại sản phẩmQ. : tính bằng triệu tấn đơn vị chức năng mẫu sản phẩm

  1. Xác định mức giá và sản lượng khi thị trường cân đối .
  2. Xác định thặng dư của người tiêu dùng khi thị trường cân đối .
  3. Để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, chính phủ nước nhà dự tính đưa ra 2 giải pháp sau :

Giải pháp 1: Ấn định giá bán tối đa trên thị trường là 8 đồng/đvsp và nhập khẩu lượng sản phẩm thiếu hụt trên thị trường với giá 11 đồng /đvsp.

Giải pháp 2: Trợ cấp cho người tiêu dùng 2 đồng/đvsp và không can thiệp vào giá thị trường.

Theo bạn thị giải pháp nào có lợi nhất :a. Theo quan điểm của cơ quan chính phủb. Theo quan điểm của người tiêu dùng4. Giả sử cơ quan chính phủ vận dụng chủ trương giá tối đa là 8 đồng / đvsp so với mẫu sản phẩm A thì lượng cầu loại sản phẩm B tăng từ 5 triệu tấn đvsp lên 7,5 triệu tấn đvsp. Hãy cho biết mối quan hệ giữa loại sản phẩm A và loại sản phẩm B ?5. Nếu giờ đây chính phủ nước nhà không vận dụng 2 giải pháp trên, mà chính phủ nước nhà đánh thuế những nhà phân phối 2 đồng / đvsp .a. Xác định giá bán và sản lượng cân đối trên thị trường ?b. Xác định giá bán trong thực tiễn mà nhà phân phối nhận được ?c. Các nhà phân phối hay người tiêu dùng gánh chịu thuế ? Bao nhiêu ?d. Thặng dư của người sản xuất và người tiêu dùng biến hóa như thế nào so với khi chưa bị đánh thuế ?

Bài 4: Sản xuất khoai tây năm nay được mùa. Nếu thả nổi cho thị trường ấn định theo qui luật cung cầu, thì giá khoai tây là 1.000 đ/kg. Mức giá này theo đánh giá của nông dân là quá thấp, họ đòi hỏi chính phủ phải can thiệp để nâng cao thu nhập của họ. Có hai giải pháp dự kiến đưa ra:

Giải pháp 1: Chính phủ ấn định mức giá tối thiểu là 1.200 đ/kg và cam kết mua hết số khoai tây dư thừa với mức giá đó.

Giải pháp 2: Chính phủ không can thiệp vào thị trường, nhưng cam kết với người nông dân sẽ bù giá cho họ là 200 đ/kg khoai tây bán được.

Chủ đề