Tính giá thành sản phẩm là một công việc đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp muốn làm tốt công tác quản trị chi phí thì phải có những cách tính giá thành sản phẩm chuẩn xác và phù hợp. Hãy cùng Dân Tài Chính tìm hiểu về giá thành là gì và các phương pháp tính giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán theo chuẩn mực kế toán của Bộ Tài Chính nhé Show
Tính giá thành sản phẩm là gì?Giá thành sản phẩm (product cost) là giá trị bằng tiền của toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp cấu thành nên sản phẩm / dịch vụ theo từng công đoạn. Tính giá thành sản phẩm là tính toán, phân bổ các chi phí liên quan đến việc sản xuất / phân phối một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ. Để đáp ứng cho nhu cầu hạch toán kế toán cũng như nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải xác định được giá thành hợp lý của từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như giá thành đơn vị của chúng. Có nhiều phương pháp tính giá thành, tùy thuộc vào mỗi ngành nghề, mỗi loại sản phẩm mà doanh nghiệp chọn cho mình một phương pháp phù hợp nhất Phân loại giá thành sản phẩmĐể đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành Có nhiều cách để phân loại giá thành sản phẩmPhân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thànhTheo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành
Các phương pháp tính giá thành sản phẩmCách tính giá thành trực tiếpTổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất đầu kỳ + chi phí sản xuất trong kỳ – chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Đây là cách tính giá thành sản phẩm được hầu hết các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hoặc thuộc những loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng không nhiều có thể áp dụng được. Tính giá thành sản phẩm trực tiếpCách tính giá thành theo hệ sốGiá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = tổng giá thành của tất cả sản phẩm / tổng sản phẩm gốc. Số sản phẩm tiêu chuẩn = số sản phẩm từng loại x hệ số quy đổi từng loại. => Tổng giá thành sản xuất sp = số sản phẩm tiêu chuẩn x giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn. Phương pháp tính này được áp dụng nhiều với các doanh nghiệp có hoạt động cùng một quy trình sản xuất, cùng nguyên vật liệu, cùng lượng lao động. Đa phần cách tính này được các chủ doanh nghiệp sản xuất quần áo, giày dép, bao bì, chế biến nông – hải sản … sử dụng là nhiều. Tính giá thành sản phẩm theo hệ sốCách tính giá thành theo định mứcTổng giá thành sản xuất sản phẩm = số sản phẩm tiêu chuẩn x giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn. Giá thành tiêu chuẩn = Giá thành kế hoạch x giá thành tỷ lệ Với cách tính giá thành sản phẩm theo định mức được sử dụng cho các doanh nghiệp có quá trình sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng có quy cách và phẩm chất khác nhau. Từ cách tính này khi hạch toán luôn cần kế toán tổng hợp chi phí theo từng nhóm sản phẩm một cách chính xác hơn. Cách tính giá bằng cách trừ sản phẩm phụTổng giá thành sản phẩm chính = giá thành sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ. Đây là cách tính dành cho các doanh nghiệp sản xuất theo quy trình, ngoài thu được những sản phẩm chính theo yêu cầu thì còn có những sản phẩm phụ dư thừa. Cụ thể như các doanh nghiệp chế biến dầu thô, sản xuất gỗ, may mặc … Cách tính giá thành theo đơn đặt hàngGiá thành của từng đơn hàng = chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất chung phát sinh từ lúc bắt đầu đến kết thúc đơn hàng. Với cách tính giá sản phẩm này thì phù hợp hơn với các công ty chuyên xây dựng, thủ công mỹ nghệ, may mặc, nông sản … được tính theo từng dự án, đơn hàng. Các doanh nghiệp nhận đơn hàng trong nước hoặc xuất khẩu cũng áp dụng khá nhiều. Tính giá thành theo đơn đặt hàng sản phẩmPhân biệt giá thành và giá vốn hàng bánPhân biệt giá thành và giá vốn hàng bán
Như vậy có thể thấy giá vốn là yếu tố xuất hiện trong hầu hết các doanh nghiệp thì giá thành thường chỉ có trong các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất hay thương mại. Doanh nghiệp A sản xuất mặt hàng X thì tất cả các chi phí A đã bỏ ra để có được sản phẩm X là giá thành thực tế. Giá thành được xác định ngay sau quá trình sản xuất, tức là khi sản phẩm được hình thành thì nó đã mang trong mình một giá trị là “giá thành”. Về hạch toán, giá thành thể hiện rõ nhất ở tài khoản 154. Giá vốn thì tổng quát hơn. Về hạch toán, nó liên quan đến TK 632. Doanh nghiệp A bán cho B sản phẩm X, rồi B lại bán cho C sản phẩm X đó … Qua mỗi giai đoạn, giá vốn của B lại thay đổi, tùy thuộc vào cách tính giá xuất kho của đơn vị. Giá vốn chỉ hình thành trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, phản ánh giá trị của sản phẩm khi được bán. Trên đây là một số định nghĩa về giá thành và những cách tính giá thành trong doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý đặt ra đối với giá thành là phải phấn đấu hạ giá thành một cách hợp lý. Tuy nhiên hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, thức đẩy khối lượng tiêu thụ, đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp, tránh việc cắt xén chi phí sản xuất quá mức khiến cho chất lượng sản phẩm giảm sút ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. |