Dung tích sống là gì Sinh học 8

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 22: Vệ sinh hô hấp giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sinh Học Lớp 8 (Ngắn Gọn)

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

– Không khí có thể bị ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?

– Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hâp tránh các tác nhân có hại.

Trả lời:

– Các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ hô hấp của người:

   + Bụi, các khí độc hại như NO2, SO2, CO, nicôtin,…

   + Các vi sinh vật gây bệnh.

– Các biện pháp hạn chế tác hại của các tác nhân nêu trên:

   + Trồng nhiều cây xanh trên đường phố, công sở, trường học. bệnh viện và nơi ở.

   + Hạn chế việc sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc hại.

   + Không hút thuốc

   + Xây dựng nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp.

   + Thường xuyên dọn vệ sinh.

   + Không khạc nhổ bừa bãi.

   + Nên đeo khẩu trang khi đi ngoài đường phố và khi dọn vệ sinh.

– Giải thích vì sao khi luyện tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?

– Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?

– Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khỏe mạnh.

Trả lời:

* Dung tích sống:

– Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thế hít vào và thở ra.

– Dung tích sông phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cận. Dung tích phối phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong đó tuổi phát triển, sau đó độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khá nâng co tối đa của các cư thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

– Cần luyện tập thể dục thể thao dúng cách, thường xuyên đều dặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.

* Giải thích qua ví dụ sau:

– Một người thở ra 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:

   + Khí lưu thỏng/phút: 400ml x 18 = 7200ml.

   + Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 18 = 2700ml

   + Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml – 2700ml = 4500ml – Nếu người đó thở sâu: 12 nhịp/phút, mồi nhịp hít vào 600ml

   + Khí lưu thông: 600ml x 12 = 7200ml + Khí vô ích khoảng chết: 150ml x 12 = 1800ml

   + Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml – 1800ml = 5400ml Kết luận: Khi thở sâu và giám nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp.

* Biện pháp tập luyện: Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.

Lời giải:

   Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viện và nơi ở có tác dụng điều hòa thành phần không khí (chủ yếu là O2 và CO2) có lợi cho hô hấp, hạn chế ô nhiễm không khí…

Lời giải:

   Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc và có hại cho hệ hô hấp như sau :

      – CO : Chiếm chỗ của O2 trong hồng cầu, làm cho cơ thể ở trạng thái thiếu O2, đặc biệt khi cơ thể hoạt động mạnh.

      – NO2 : Gây viêm, sung lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí ; có thể gây chết ở liều cao.

      – Nicôtin : Làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí ; có thể gây ung thư phổi.

Lời giải:

   Mật độ bụi khói trên đường phố nhiều khi quá lớn, vượt quá khả năng làm sạch đường dẫn khí của hệ hô hấp, bởi vậy nên đeo khẩu trang chống bụi khi đi đường và khi lao động vệ sinh.

Lời giải:

    – Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra.

    – Dung tích sống phụ thuộc vào tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn.Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

    – Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.

Lớp 8

Sinh học

Sinh học - Lớp 8

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAPSGK

Với giải bài 4 trang 73 sgk Sinh học lớp 8 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 8. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 8 Bài 22: Vệ sinh hô hấp

Bài 4 trang 73 sgk Sinh học lớp 8: Dung tích sống là gì? Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Lời giải:

- Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra.

- Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn.

- Quá trình luyên tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào việc tăng dung tích phổi và dung tích khí cặn.

+ Muốn tăng ung tích phổi thì cần phải tăng dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa.

+ Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 8 hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 72 sgk Sinh học lớp 8: Không khí có thể bị ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp...

Câu hỏi trang 73 sgk Sinh học lớp 8: Giải thích vì sao khi luyện tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé...

Bài 1 trang 73 sgk Sinh học lớp 8: Trồng nhiều cây xanh có ích lợi gì trong việc làm trong sạch bầu không khí...

Bài 2 trang 73 sgk Sinh học lớp 8: Hút thuốc lá có hại như thế nào cho hệ hô hấp?...

Bài 3 trang 73 sgk Sinh học lớp 8: Tại sao trong đường dẫn khí của hệ hô hấp đã có những cấu trúc...

Bài 4 (trang 73 sgk Sinh 8)

Dung tích sống là gì? Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Lời giải:

- Thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra được gọi là dung tích sống.

- Dung tích sống = Tổng dung tích phổi – lượng khí cặn

+ Dung tích phổi: phụ thuộc vào dung tích lồng ngực trong đó dung tích lồng ngực lại phụ thuộc vào sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển.

+ Dung tích khí cặn: phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ liên sườn và cơ hoành (cơ thở ra), các cơ này cần luyện tập thường xuyên, đều đặn từ bé.

-> Dung tích phổi càng lớn và dung tích khí cặn càng nhỏ thì dung tích sống càng tăng vì vậy ta cần thường xuyên luyện tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé để đạt được dung tích sống lí tưởng.

Xem toàn bộ Soạn Sinh 8: Bài 22. Vệ sinh hô hấp

Video liên quan

Chủ đề