Đơn vị biên chế khung thường trực là gì

1.       Khái niệm, vị trí vai trò – nhiệm vụ:
dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang  quần chúng không thoát li sản xuất công tác, vừa là dân, vừa là quân, vừa có nghĩa vụ xây dựng đất nước, tham gia bảo vệ tổ quốc, là 1 trong các thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức rộng rãi trên phạm vi toàn quốc, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của chính quyền, sự chỉ huy thống nhất của quân đội. trực tiếp là cơ quan quân đội địa phương quân sự các cấp, khi được tổ chức ở phường, thị xã thì được gọi là dân quân, được tổ chức tại cơ quan xí nghiệp thì được gọi là tự vệ.

2.       Vai trò của lực lượng dân quân tự vệ, vị trí:

Được xác định là lực lượng chiến lược trong lực lượng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, trong phong trào toàn dân đánh giặc và trong thời bình tại địa phương.

Là một trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

3.       Nhiệm vụ:

Điều 8 luật dân quân tự vệ xác định 6 nhiệm vụ:

·         Sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương cơ sở, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

·         Phối hợp với quân đội, công an và các lực lượng khác để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội.

·         Phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ phòng chống cháy rừng.

·         Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về quốc phòng an ninh.

·         Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, diễn tập.

·         Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

II.                Nội dung xây dựng quản lí cơ chế lãnh đạo điều hành.

1.       Thành phần, tỉ lệ, tổ chức biên chế và trang bị.

a.       Thành phần: dân quân tự vệ gồm 2 thành phần

·         Lực lượng rộng rãi

·         Lực lượng nòng cốt:

-          Dân quân tự vệ bộ binh

-          Dân quân tự vệ binh chủng

-          Dân quân tự vệ biển

-          Dân quân tự vệ thường trực.

b.      Tỷ lệ:

·         Căn cứ vào dân số, địa bàn bố trí dân cư

·         Căn cứ vào tình hình quốc phòng, quân sự

·         Căn cứ vào khả năng đảm bảo kinh phí

·         Định hướng chung về tỷ lệ:

-          Quân khu – tỉnh: 1,2 – 1,8%

-          Cấp huyện: 1,4 – 2,0%

-          Cấp xã: tùy theo số dân.

c.       Tổ chức:

·         ở đơn vị có tổó khẩu đội/ tiểu đội/ trung đội/ đại độió hải đội

·         ở cơ sở:

-          thôn đội, ban chỉ huy quân sự cấp xã: dân quân

-          ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: tự vệ.

·         ban chỉ huy quân sự bộ ngành, trung ương.

d.      Quy mô tổ chức: dân quân được tổ chức tại thôn xã, huyện theo quy mô khác nhau. Tự vệ được tổ chức tại tỉnh, cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp ngoài quốc dân.

e.      Cơ cấu biên chế:

·         Thôn đội: thực hiện tham mưu công tác quốc phòng an ninh tại thôn, chỉ huy dân quân thuộc quyền.đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, thôn đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của ban chỉ huy quân sự cấp xã.

·         Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm: chỉ huy trưởng – phó – chính trị viên – chính trị phó.

·         Ban chỉ huy  quân sự cơ quan tổ chức

·         Ban chỉ huy quân sự bộ ngành trung ương.

f.        Vũ khí trang bị: do địa phương tự chế, bộ quốc phòng cấp, chiến lợi phẩm thu được của địch. Vũ khí từ nguồn nào củng phải được đăng kí quản lí sử dụng đúng quy định của pháp luật.

2.       Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự:

a.       Giáo dục chính trị: nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sang.

Không ngừng tăng cường bản chất cách mạng, ý thức giác ngộ giai cấp, mục tiêu lí tưởng của Đảng, truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, hiểu rõ chế độ: “dân giàu nước mạnh – dân chủ - công bằng – văn minh”.

Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, luật dân quân tự vệ ( có thời gian từ 15 – 20%)

b.      Huấn luyện quân sự: nhằm nâng cao kiến thức về quân sự, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc.

Nội dung theo quy định của bộ quốc phòng.( thời gian 80 – 85% ).

3.       Xây dựng đội ngũ cán bộ

III.             Biện pháp:

B.    Xây dựng lực lượng dự bị động viên:

1.       Khái niệm: lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Quân nhân dự bị bao gồm: sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.Phương tiện kĩ thuật bao gồm: vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số phương tiện khác.

2.       Vị trí, vai trò:

II.                Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên:

1.       Tạo nguồn, đăng kí, quản lí

a.       Tạo nguồn: ( yếu tố con người và quan niệm dự bị )

Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.

Tạo yếu tố con người cho lực lượng dự bị động viên.

Lựa chọn những đồng chí có tuổi đời còn trẻ, có sức khỏe và đạo đức.

b.      Đăng kí, quản lí: đăng kí đối với quân nhân dự bị - đăng kí tại nơi cư trú do ban chỉ huy quân sự xã phường tiến hành. Nội dung đăng kí phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn nghiệp vụ đối với phương tiện kĩ thuật. đăng kí chính xác về lượng, về chất, về tình trạng.

2.       Tổ chức biên chế: là tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị vào từng đơn vị theo các loại hình tổ chức, bao gồm đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực. đơn vị biên chế không có khung thường trực. đơn vị biên chế đủ nhân đôi, đơn vị biên chế chuyên môn thời chiến.

Nguyên tắc sắp xếp: sắp xếp quân nhân dự bị có chuyên môn kĩ thuật theo chức danh biên chế.

Sắp xếp quân nhân dự bị hạng 1 trước nếu thiếu => sắp xếp quân nhân dự bị hạng 2.

Sắp xếp quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào 1 đơn vị.

3.       Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, diễn tập, kiểm tra:

a.       Giáo dục chính trị: nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng.

Nội dung: quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

Quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc. nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên.

b.      Huấn luyện quân sự: theo phương châm: chất lượng – thiết thực – hiệu quả - tập trung có trọng tâm, trọng điểm.

Nội dung bao gồm: kĩ thuật bộ binh, binh chủng. chiến thuật từng người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó, cứu thương, hoạt động chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

4.       Bảo đảm hậu cần kĩ thuật, tài chính:

Yêu cầu: phải bảo đảm đúng mức, đủ để triễn khai thực hiện việc bảo đảm do chính phủ giao chỉ tiêu.

III.             Biện pháp:

Thường xuyên giáo dục trong toàn Đảng – toàn dân.

Củng cố

Thực hiện tốt cơ chế

Thực hiện nghiêm túc.

C.     Công nghiệp quốc phòng:

1.       Chuẩn bị động viên

2.       Thực hành động viên

III.             Động viên công nghiệp quốc phòng:

Câu hỏi: trình bày nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, trách nhiệm của sinh vi

A.    Dân quân tự vệ:

1.       Khái niệm, vị trí vai trò – nhiệm vụ:
dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang  quần chúng không thoát li sản xuất công tác, vừa là dân, vừa là quân, vừa có nghĩa vụ xây dựng đất nước, tham gia bảo vệ tổ quốc, là 1 trong các thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức rộng rãi trên phạm vi toàn quốc, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của chính quyền, sự chỉ huy thống nhất của quân đội. trực tiếp là cơ quan quân đội địa phương quân sự các cấp, khi được tổ chức ở phường, thị xã thì được gọi là dân quân, được tổ chức tại cơ quan xí nghiệp thì được gọi là tự vệ.

2.       Vai trò của lực lượng dân quân tự vệ, vị trí:

Được xác định là lực lượng chiến lược trong lực lượng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, trong phong trào toàn dân đánh giặc và trong thời bình tại địa phương.

Là một trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

3.       Nhiệm vụ:

Điều 8 luật dân quân tự vệ xác định 6 nhiệm vụ:

·         Sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương cơ sở, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

·         Phối hợp với quân đội, công an và các lực lượng khác để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội.

·         Phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ phòng chống cháy rừng.

·         Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về quốc phòng an ninh.

·         Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, diễn tập.

·         Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

II.                Nội dung xây dựng quản lí cơ chế lãnh đạo điều hành.

1.       Thành phần, tỉ lệ, tổ chức biên chế và trang bị.

a.       Thành phần: dân quân tự vệ gồm 2 thành phần

·         Lực lượng rộng rãi

·         Lực lượng nòng cốt:

-          Dân quân tự vệ bộ binh

-          Dân quân tự vệ binh chủng

-          Dân quân tự vệ biển

-          Dân quân tự vệ thường trực.

b.      Tỷ lệ:

·         Căn cứ vào dân số, địa bàn bố trí dân cư

·         Căn cứ vào tình hình quốc phòng, quân sự

·         Căn cứ vào khả năng đảm bảo kinh phí

·         Định hướng chung về tỷ lệ:

-          Quân khu – tỉnh: 1,2 – 1,8%

-          Cấp huyện: 1,4 – 2,0%

-          Cấp xã: tùy theo số dân.

c.       Tổ chức:

·         ở đơn vị có tổó khẩu đội/ tiểu đội/ trung đội/ đại độió hải đội

·         ở cơ sở:

-          thôn đội, ban chỉ huy quân sự cấp xã: dân quân

-          ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: tự vệ.

·         ban chỉ huy quân sự bộ ngành, trung ương.

d.      Quy mô tổ chức: dân quân được tổ chức tại thôn xã, huyện theo quy mô khác nhau. Tự vệ được tổ chức tại tỉnh, cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp ngoài quốc dân.

e.      Cơ cấu biên chế:

·         Thôn đội: thực hiện tham mưu công tác quốc phòng an ninh tại thôn, chỉ huy dân quân thuộc quyền.đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, thôn đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của ban chỉ huy quân sự cấp xã.

·         Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm: chỉ huy trưởng – phó – chính trị viên – chính trị phó.

·         Ban chỉ huy  quân sự cơ quan tổ chức

·         Ban chỉ huy quân sự bộ ngành trung ương.

f.        Vũ khí trang bị: do địa phương tự chế, bộ quốc phòng cấp, chiến lợi phẩm thu được của địch. Vũ khí từ nguồn nào củng phải được đăng kí quản lí sử dụng đúng quy định của pháp luật.

2.       Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự:

a.       Giáo dục chính trị: nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sang.

Không ngừng tăng cường bản chất cách mạng, ý thức giác ngộ giai cấp, mục tiêu lí tưởng của Đảng, truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, hiểu rõ chế độ: “dân giàu nước mạnh – dân chủ - công bằng – văn minh”.

Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, luật dân quân tự vệ ( có thời gian từ 15 – 20%)

b.      Huấn luyện quân sự: nhằm nâng cao kiến thức về quân sự, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc.

Nội dung theo quy định của bộ quốc phòng.( thời gian 80 – 85% ).

3.       Xây dựng đội ngũ cán bộ

III.             Biện pháp:

B.    Xây dựng lực lượng dự bị động viên:

1.       Khái niệm: lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Quân nhân dự bị bao gồm: sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.Phương tiện kĩ thuật bao gồm: vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số phương tiện khác.

2.       Vị trí, vai trò:

II.                Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên:

1.       Tạo nguồn, đăng kí, quản lí

a.       Tạo nguồn: ( yếu tố con người và quan niệm dự bị )

Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.

Tạo yếu tố con người cho lực lượng dự bị động viên.

Lựa chọn những đồng chí có tuổi đời còn trẻ, có sức khỏe và đạo đức.

b.      Đăng kí, quản lí: đăng kí đối với quân nhân dự bị - đăng kí tại nơi cư trú do ban chỉ huy quân sự xã phường tiến hành. Nội dung đăng kí phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn nghiệp vụ đối với phương tiện kĩ thuật. đăng kí chính xác về lượng, về chất, về tình trạng.

2.       Tổ chức biên chế: là tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị vào từng đơn vị theo các loại hình tổ chức, bao gồm đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực. đơn vị biên chế không có khung thường trực. đơn vị biên chế đủ nhân đôi, đơn vị biên chế chuyên môn thời chiến.

Nguyên tắc sắp xếp: sắp xếp quân nhân dự bị có chuyên môn kĩ thuật theo chức danh biên chế.

Sắp xếp quân nhân dự bị hạng 1 trước nếu thiếu => sắp xếp quân nhân dự bị hạng 2.

Sắp xếp quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào 1 đơn vị.

3.       Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, diễn tập, kiểm tra:

a.       Giáo dục chính trị: nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng.

Nội dung: quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

Quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc. nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên.

b.      Huấn luyện quân sự: theo phương châm: chất lượng – thiết thực – hiệu quả - tập trung có trọng tâm, trọng điểm.

Nội dung bao gồm: kĩ thuật bộ binh, binh chủng. chiến thuật từng người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó, cứu thương, hoạt động chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

4.       Bảo đảm hậu cần kĩ thuật, tài chính:

Yêu cầu: phải bảo đảm đúng mức, đủ để triễn khai thực hiện việc bảo đảm do chính phủ giao chỉ tiêu.

III.             Biện pháp:

Thường xuyên giáo dục trong toàn Đảng – toàn dân.

Củng cố

Thực hiện tốt cơ chế

Thực hiện nghiêm túc.

C.     Công nghiệp quốc phòng:

1.       Chuẩn bị động viên

2.       Thực hành động viên

III.             Động viên công nghiệp quốc phòng:

Câu hỏi: trình bày nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, trách nhiệm của sinh viên?

Video liên quan

Chủ đề