Dịch tả heo châu phi là gì

Đến thời điểm hiện tại, ASF vẫn chưa có thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh, virus có khả năng tồn tại rất lâu trong môi trường, có sức đề kháng cao, đường truyền lây rất đa dạng, khó kiểm soát, chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ, mật độ cao, khó thực hiện các biện pháp an toàn sinh học. Do vậy, thời gian tới, nguy cơ phát sinh của ASF tiếp tục có thể lây lan nhanh đến những địa bàn chưa có dịch, những nơi tái phát từ các nơi có ổ dịch cũ, hoặc xâm nhiễm vào các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung…Bà con chăn nuôi cần hiểu rõ những dấu hiệu và một số triệu chứng heo bị dịch tả lợn châu Phi để có những biện pháp xử lí kịp thời và cần thiết, tránh gây thiệt hại nặng nề cho cơ sở chăn nuôi của mình.

Một số triệu chứng thường thấy khi heo mắc dịch tả Châu Phi (ASF)

Heo tất cả các độ tuổi đều có khẳ năng mắc ASF, những heo khỏe mạnh nếu được tách những đàn heo đã nhiệm bệnh sớm và kịp thời thì mới có khả năng sống sót. Dưới đây là một số triệu chứng để bà con có thể dễ nhận biết được heo đang bị nhiễm dịch tả châu Phi, từ đó có thể kịp thời tách đàn cho những heo khỏe mạnh:

  • Dấu hiệu đầu tiên dễ dàng nhận thấy nhất là heo có hiện tượng sốt cao 41 – 420 C
  • Bắt đầu có dấu hiệu chán ăn và bỏ ăn
  • Heo mệt mỏi, lười vận động,,ủ rũ, mắt lờ đờ, suy sụp, ưa nằm một chỗ, thường nằm chồng đống.
  • Chết đột ngột (nếu nhiễm chủng độc lực cao có thể chết 100 %), xác heo chết cứng rất nhanh. Những heo chết trong thời gian đầu thường trông khỏe mạnh không khác gì heo bình thường
  • Sảy thai (ở mọi giai đoạn của thai kỳ).
  • Ói mửa và/hoặc tiêu chảy (có thể có máu).
  • Các đốm xuất huyết và hoại tử trên da, thâm tím da sau khi chết.
  • Heo ho, thở khó, nhịp tim nhanh, nhịp thở tăng, thở gấp.
  • Đổ ghèn ở mắt, mủ chảy ra ở lỗ mũi, có máu chảy ra từ mũi và miệng, phân lẫn máu
  • Dáng đi xiêu vẹo, không vững, liệt chân, sung huyết đỏ ở các chân

Các triệu chứng trên sẽ được phát hiện từ ngày thứ 3 – 19 sau khi heo nhiễm virus ASF, tùy thuộc độc lực của virus, đường lây nhiễm và sức khỏe của heo

Lưu ý khi chuẩn đoán bệnh ASF

Các bệnh tích thường thấy ở heo bị nhiễm dịch tả heo châu Phi

  • Tim: tràn dịch, xuất huyết màng trong và ngoài tim.
  • Máu: khó đông hoặc không đông.
  • Phổi: phù, xuất huyết và đông đặc một phần phổi.
  • Xoang bụng, xoang ngực: có nhiều dịch thẩm xuất lẫn máu.
  • Dạ dày và ruột: viêm xuất huyết dạ dày ruột => viêm loét hoại tử.
  • Thận: phù màng bao, xuất huyết điểm ở vỏ và tủy, có vết bầm và nhồi huyết trên bề mặt thận.
  • Bàng quang: xuất huyết niêm mạc.
  • Hạch bạch huyết: sưng to, đỏ tấy, chứa chất đặc sệt hoặc toàn máu.
  • Lách: xuất huyết, sưng to, đỏ đậm hoặc đen, dễ vỡ, đầu lách trở nên tù.
  • Gan: sưng to gấp 2 lần, có nhiều điểm xuất huyết, mép gan bị tù (dầy lên).
  • Bàng quang xuất: huyết, phù niêm mạc.
  • Khớp: Sưng khớp, hoại tử khớp…

Đặc biệt, những triệu chứng của dịch tả Châu Phi cực kì giống với các bệnh thường gặp ở heo như: bệnh dịch tả heo cổ điển (CSF), bệnh tai xanh (PRRS), bệnh đóng dấu son, bệnh tụ huyết trùng, bệnh phó thương hàn, bệnh viêm da sưng thận do PCV2, một số bệnh khác như: APP, Hồng lỵ…do đó việc chuẩn đoán bệnh dựa trên những triệu chứng lâm sàng có phần chưa chính xác tuyệt đối. Bà con khi phát hiện những triệu chứng heo bị dịch tả heo châu Phi kể trên cần thông báo ngay cho cơ quan thú y địa phương để tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để biết kết quả một cách chính xác nhất.

Heo nái luôn có triệu chứng lâm sàng khi mắc dịch tả châu Phi trước, sau đó mới tới heo con và heo thịt (với trại hỗn hợp nuôi nhiều loại heo). Tỷ lệ chết cao ở heo nái, có trại chết đến 100% (tỷ lệ chết cao ít quan sát thấy đối với bệnh Tai xanh (PRRS) và Dịch tả heo cổ điển (CSF). Khi thấy, tỷ lệ heo nái chết cao trong đàn, bà con nên có nghi ngờ cao là heo đã bị nhiễm bệnh ASF. Nhanh chóng tiến hành xét nghiệm, kiểm tra cho cả đàn hèo. Với bệnh dịch tả Châu phi, tốc độ lây lan bệnh trong đàn khá chậm so với bệnh PRRS, FMD, CSF, PED. Nhưng cần đặc biệt lưu ý những heo sau khi khỏi bệnh sẽ ở thể mãn tính, có thể mang virus suốt đời, nên chúng là những vật chủ mang mầm bệnh ASF.

(Heo nái sinh sản bị nhiễm dịch tả châu Phi)

Bà con cần lưu ý một số triệu chứng của bệnh dịch tả heo châu Phi và những lưu ý quan trọng để thực hiện giám sát hàng ngày, kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường, các biểu hiện của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân thì báo cho chính quyền xã và Ban Chăn nuôi thú y để kiểm tra, hỗ trợ xác minh dịch bệnh.

Các con đường lây truyền quan trọng nhất của virus dịch tả heo châu Phi (ASFV) là lây truyền qua đường miệng, chủ yếu là qua đường ăn uống và/hoặc tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm virus. Khả năng tồn tại dai dẳng của nó cũng như thách thức trong việc bất hoạt virus (Bảng 1) góp phần gây khó khăn cho việc kiểm soát.

Những con heo ăn phải cám bị nhiễm chủng Georgia 2007/1 đã bị nhiễm với liều nhiễm tối thiểu là 104 TCID50 với mức trung bình là 106.8 TCID50 . Trong cùng một nghiên cứu, liều lây nhiễm tối thiểu của ASFV trong nước uống chỉ là 1 TCID50 với mức trung bình là 10 TCID50 , cho thấy rằng ASFV lây truyền qua nước uống hiệu quả hơn nhiều so với qua cám (Niederwerder và cộng sự, 2019).

Trong lịch sử, việc ăn phải thức ăn thừa của con người đã được chứng minh là một con đường quan trọng cho sự lây lan của ASFV.

Cỏ tươi và hạt giống bị nhiễm virus từ heo rừng bị nhiễm bệnh là nguồn lây nhiễm tiềm ẩn cho heo nông hộ (Guinat và cộng sự, 2016).

Bảng 1. Khả năng tồn tại của ASFV trong các điều kiện khác nhau (Nguồn: Liu, Y. và cộng sự, 2021).

Chỉ tiêu Khả năng tồn tại Tài liệu tham khảo Nhiệt độ 37ºC – 11-21 ngày

Mazur-Panasiuk và cộng sự, 2019

Juszkiewicz và cộng sự, 2019

56ºC – 60 -70 phút 60ºC – 15-20 phút Máu Lưu trữ ở 4ºC – 18 tháng Beltrán-Alcrudo và cộng sự, 2017 Máu phân huỷ – 15 ngày

Nước phân

Phân ở 4ºC – 8 ngày

Davies và cộng sự, 2017

Phân ở 37ºC – 3-4 ngày Nước tiểu ở 4ºC – 15 ngày Nước tiểu ở 21ºC – 5 ngày Nước tiểu ở 37 ºC – 2-3 ngày Thịt heo Thịt heo ở 4-8ºC – 84-155 ngày

Mazur-Panasiuk và cộng sự, 2019

Beltrán-Alcrudo và cộng sự, 2017

Thịt heo muối: 182 ngày Thịt heo sấy: 300 ngày

Thịt heo nấu chín (ít nhất 30 phút ở 70ºC): 0 ngày

Thịt heo xông khói: 30 ngày Thịt heo đông lạnh: 1000 ngày Thịt heo bảo quản tủ lạnh: 100 ngày Nước Ở nhiệt độ phòng: 50 ngày

Sindryakova và cộng sự, 2016

Mazur-Panasiuk và cộng sự, 2019

Cám Ở nhiệt độ phòng: 1 ngày

2. Truyền qua hạt khí dung

Heo nhiễm ASF thải virus ra môi trường qua chất bài tiết và dịch tiết, và tải lượng virus trong dịch miệng, dịch mũi, phân và nước tiểu đặc biệt cao trong giai đoạn cấp tính (MacLachlan và cộng sự, 2017). Khi heo biểu hiện các triệu chứng về đường hô hấp như hắt hơi và/hoặc ho, những chất tiết này có thể trở thành các hạt khí dung mang virus. Khi phân hoặc nước tiểu bị nhiễm virus khô đi, bụi từ việc di chuyển heo cũng có thể tạo ra hạt khí dung mang virus (De Carvalho Ferreira và cộng sự, 2013).

Thời gian bán hủy của ASFV trong không khí là 19,2 phút (xét nghiệm qPCR) và có thể lây truyền trong khoảng cách lên đến 2,3 mét giữa heo nhiễm bệnh và heo mẫn cảm.

Kết luận, ASFV có thể lây truyền bên trong trại dưới dạng hạt khí dung, đây có thể là một phương thức lây truyền ASFV quan trọng trên các trại nuôi heo.

Dịch tả heo châu phi là gì

3. Truyền qua quá trình khám chữa bệnh

ASFV có thể lây lan từ heo nhiễm bệnh sang heo mẫn cảm qua các thiết bị/vật liệu thú y bị vấy nhiễm, chẳng hạn như kim tiêm dùng để tiêm phòng (Penrith và cộng sự, 2009 & Beltran- Alcrudo và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, hiệu quả của con đường lây nhiễm này và tầm quan trọng của nó trong dịch tễ học của ASFV vẫn chưa rõ ràng.

4. Truyền qua tinh dịch

Mặc dù không có bằng chứng trực tiếp cho thấy ASFV lây truyền qua tinh dịch (Mazur- Panasiuk và cộng sự, 2019), nhưng có nghiên cứu cho thấy ASFV có thể được phát hiện trong tinh dịch của heo nọc bị nhiễm bệnh (Thacker và cộng sự, 1984).

5. Truyền qua côn trùng

ASFV có thể nhân lên trong ve Ornithodoros spp, và chúng là véctơ phổ biến nhất của virus này (Mazur- Panasiuk và cộng sự, 2019). Những con ve này sống trong ổ của heo rừng, con trưởng thành có thể sống hàng chục năm và tồn tại trong thời gian dài mà không cần ăn, khiến ve Ornithodoros trở thành vật chủ chứa virus lý tưởng. Các côn trùng khác cũng có thể lây lan ASFV. Ruồi chuồng trại Stomoxys calcitrans có thể truyền virus cơ học sang heo mẫn cảm (Mellor và cộng sự, 1987) và cũng có thể truyền virus bằng cách cắn. Tại thời điểm này, vai trò của ruồi trong dịch tễ học và sự lây truyền của ASF vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng. Ấu trùng ruồi không phải là nơi khu trú ASF và không thể lây lan virus một cách cơ học (Forth và cộng sự, 2018). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng ASF có thể tồn tại ở đỉa (Hirudo medicinalis) và rệp (Họ: Reduviidae , Phân họ: Triatominae) (Karalyan và cộng sự 2019 & Golnar và cộng sự 2019)

Liu, Y., Zhang, X., Qi, W., Yang, Y., Liu, Z., An, T., Wu, X., & Chen, J. (2021). Chiến lược Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch tả heo Châu Phi và Tiến trình tái đàn ở Trung Quốc. Viruses, 13(12), 2552.

dịch tả lợn Châu Phi nguy hiểm như thế nào?

Dịch tả lợn Châu Phi nguy hiểm như thế nào? Không giống như cúm lợn, dịch tả lợn Châu Phi không có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Bệnh tả lợn hiện không thể gây bệnh trên người nhưng có khả năng lây truyền sang các loài vật ruồi, muỗi, chuột, mèo, và gia cầm như gà, vịt.

dịch tả lợn Châu Phi tồn tại bao lâu?

Theo kết quả nghiên cứu, vi-rút tả lợn châu Phi có đặc điểm là sống được rất lâu ở môi trường bình thường nhưng chịu nhiệt kém: Tồn tại từ 3- 6 tháng: trong tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt và các sản phẩm từ thịt chưa nấu chín.

dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện ở Việt Nam khi nào?

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2019 bệnh dịch tả heo châu Phi xuất hiện và bùng phát tại Việt Nam. Riêng năm 2019 cả nước có trên 8.500 ổ dịch, tổng số heo phải tiêu hủy gần 6 triệu con, gây thiệt hại trên 13.200 tỉ đồng. Năm 2020, phải tiêu hủy gần 90.000 con.

Dịch tả châu Phi ủ bệnh bao nhiêu ngày?

Tùy thuộc vào độc lực của chủng và con đường nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh nằm trong khoảng từ 4 đến 19 ngày và có bốn biểu hiện lâm sàng khác nhau: Nghiêm trọng: Tỷ lệ tử vong cao có thể đạt tới 100% trong tuần đầu tiên bị nhiễm bệnh.