Desogestrel là gì

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Desogestrel

Phân loại: Thuốc tránh thai đường uống. Progestin

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03AC09.

Brand name:

Generic : Desogestrel, Embevin 28, Cerazette

2. Dạng bào chế Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 75 mcg.

Thuốc tham khảo:

EMBEVIN 28
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Desogestrel………………………….75 mcg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Desogestrel được chỉ định để tránh thai. Thuốc tránh thai này đặc biệt thích hợp cho những phụ nữ không dung nạp các estrogen và những phụ nữ đang cho con bú.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

Uống thuốc với một ly nước, uống thuốc mỗi ngày vào một giờ nhất định để đảm bảo khoảng cách giữa các viên thuốc luôn luôn là 24 giờ. Hiệu quả tránh thai có thể giảm nếu khoảng cách giữa 2 viên lớn hơn 27 giờ. Mỗi giờ quên uống thuốc thì khả năng có thai sẽ tăng lên. Nguy cơ có thai là rất cao nếu quên dùng một viên.

Nếu không sử dụng phương pháp ngừa thai bằng nội tiết trước đó, thì bắt đầu uống viên thuốc đầu tiên vào ngày thứ nhất của kỳ kinh (ngày đầu tiên có kinh) và tiếp tục dùng một viên mỗi ngày trong 28 ngày liên tục, sẽ không có vấn đề gì nếu có kinh và không bỏ quên bất cứ liều nào. Vỉ thuốc tiếp theo phải bắt đầu ngay lập tức sau khi hết vỉ thuốc trước đó, không có bất cứ ngày nào ngưng uống thuốc và không đợi cho chu kỳ kinh sau xảy ra. Luôn mua sẵn hộp thuốc ngừa thai để dùng kế tiếp.

Nếu đang dùng thuốc ngừa thai phối hợp dạng uống, thì uống viên Desogestrel đầu tiên vào ngày kế tiếp sau khi dùng viên có hoạt chất cuối cùng và không dùng tiếp 7 viên không có hoạt chất của thuốc ngừa thai dạng phối hợp dạng uống nữa.

Nếu đang dùng một thuốc ngừa thai dạng uống khác chỉ chứa một progestogen, có thể ngưng dùng thuốc đó bất cứ lúc nào và bắt đầu dùng Desogestrel vào ngày kế tiếp.

Hỏi ý kiến bác sĩ nếu gần đây nạo thai hoặc sẩy thai. Phải điều trị tuân thủ theo sự hướng dẫn, không dùng một lượng lớn hơn, số lần dùng nhiều hơn và thời gian dùng dài hơn sự chỉ định của bác sĩ.

Trong trường hợp quên uống thuốc, phải theo sự hướng dẫn sau:

Trong trường hợp quên uống thuốc chưa quá 3 giờ, thì uống viên thuốc bị quên đó ngay sau khi nhớ ra và uống viên kế tiếp như thường lệ.

Trong trường hợp quên uống quá 3 giờ, thì nguy cơ có thai cao hơn. Trong trường hợp này dùng viên bị quên ngay sau khi nhớ ra và uống viên kế tiếp như thường lệ và cũng dùng thêm một biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.

Nếu quên uống thuốc trong một tuần đầu tiên bắt đầu sử dụng Desogestrel và có giao hợp trong vòng một tuần trước khi quên thuốc, phải xem xét đến khả năng có thai. Do vậy nên báo ngay cho bác sĩ.

Nguy cơ có thai cao hơn khi quên uống thuốc nhiều lần. Nếu bị nôn trong vòng 3 4 giờ sau khi uống thuốc, nên làm theo hướng dẫn đối với trường hợp quên uống thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ.

Không dùng thuốc quá liều quy định

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng thuốc trong những trường hợp sau: đã chẩn đoán hoặc nghi ngờ có thai, chứng huyết khối (hình thành cục máu đông ở mạch máu), vàng da (vàng da hoặc mắt) hoặc bệnh gan nặng, ung thư phụ thuộc các progestogen, chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân, quá mẫn với desogestrel (phản ứng dị ứng).

4.4 Thận trọng:

Thông báo cho bác sĩ của trong trường hợp đã từng bị dị ứng với desogestrel, hoặc các nội tiết khác hoặc bất cứ chất nào khác (thức ăn, phẩm màu..) hoặc các thuốc khác. Thông báo cho bác sĩ của nếu đang có thai. Trong trường hợp đã chẩn đoán có thai hoặc nghi ngờ có thai, phải ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ. Desogestrel không ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sữa tiết ra, vì thế thuốc này có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Nên đi khám bác sĩ định kỳ để kiểm tra sự tiến triển trong việc dùng thuốc và kiểm soát các tác dụng phụ có thể xảy ra. Tần suất kiểm tra và mức độ kiểm tra phụ thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.

Thuốc ngừa thai này có thể gây kinh nguyệt không đều. Thuốc cũng có thể làm ngưng kinh nguyệt tạm thời khi dùng desogestrel. Không nên ngưng thuốc nếu xảy ra các hiện tượng này. Tuy nhiên, nếu chảy máu nhiều và kéo dài nên đi khám bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ trong trường hợp ngừng kinh nguyệt, đặc biệt ở những trường hợp dùng thuốc trễ hoặc quên uống một hoặc nhiều viên thuốc, để xác định rõ nguyên nhân trong những nguyên nhân có thể có thai. Đau nhiều và đột ngột ở phần dưới bụng có thể cho thấy lạc vị trí mang thai (có thai ngoài tử cung) hoặc u nang buồng trứng. Trong trường hợp này ngay lập tức đến khám bác sĩ.

Tránh hút thuốc trong khi đang dùng thuốc ngừa thai, vì thuốc lá làm tăng nguy cơ và nặng thêm các tác dụng phụ, đặc biệt ở những phụ nữ trên 35 tuổi. Tránh phơi nắng, vì một số phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với ánh nắng trong khi điều trị, đặc biệt ở những phụ nữ bị nám da.

Trong quá trình sử dụng thuốc tránh thai nội tiết liều thấp thì sự tích lũy dịch có thể phát triển trong buồng trứng gây u nang buồng trứng. Nói chung các u nang này thường tự biến mất và đôi khi nó gây đau bụng nhẹ. Hiếm khi u nang buồng trứng dẫn đến vấn đề nghiêm trọng. Thuốc này có thể gây sưng nướu răng, mẫn cảm hoặc chảy máu, cẩn thận khi chải răng và định kỳ phải đi khám nha sĩ. Trong trường hợp nôn hoặc tiêu chảy, trong trường hợp quên dùng thuốc một hoặc nhiều lần, hoặc nếu dùng thuốc động kinh hoặc thuốc chống lao, thì hiệu quả thuốc ngừa thai có thể bị giảm. Trong trường hợp này nên dùng một biện pháp tránh thai bổ sung không có nội tiết (như chất diệt tinh trùng, bao cao su).

Không được bỏ uống thuốc, ngay cả khi bị có kinh giữa chu kỳ hoặc trong trường hợp khó chịu dạ dày (buồn nôn). Không được bỏ uống thuốc, ngay cả khi rất hiếm khi quan hệ tình dục. Thuốc này không có tác dụng bảo vệ chống lây nhiễm HIV (AIDS) hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thông báo cho bác sĩ rằng đang dùng thuốc ngừa thai trước khi làm các xét nghiệm. Nên ngừng dùng thuốc ngừa thai trong trường hợp không đi lại được trong thời gian dài do phẫu thuật hay do bệnh.

Thông báo cho bác sĩ nếu có tiền sử hoặc bị các bệnh sau: Ung thư vú và u vú lành tính một số loại ung thư phụ thuộc progestogen, đái đường, bệnh về mật (đặc biệt sỏi mật), ung thư gan, suy nhược thần kinh, đau nửa đầu, cholesterol máu cao, vàng da trong khi mang thai, chảy máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân, bệnh huyết khối, động kinh, lao, nám da (da có những vết nâu vàng, đặc biệt trên mặt).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không được dùng thuốc tránh thai cho phụ nữ đang mang thai hoặc có ý định có thai.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc có thể được sử dụng thận trọng trong thời kỳ cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Trong trường hợp có bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây trong khi dùng thuốc này thì cần đến khám bác sĩ: Chảy máu âm đạo bất thường, đau ngực, u nhỏ ở vú, bệnh huyết khối (đau nặng hoặc sưng chân, đau ngực, khó thở, hiếm khi ho ra máu), đau dạ dày đột ngột và nặng, vàng da hoặc mắt, đau đầu nặng.

Dùng thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ sau mà thông thường thì sẽ tự biến mất mà không cần đến sự hỗ trợ y khoa, trừ khi thấy quá khó chịu hoặc không biến mất sau một thời gian dùng thuốc: Chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc ngừng kinh nguyệt, mụn, thay đổi tính khí, đau vú, nôn, buồn nôn, tăng cân, giảm hứng thú tình dục, đau đầu, khó chịu ở mắt với những người sử dụng kính sát tròng, rụng tóc, nhiễm trùng âm đạo, đau khi có kinh nguyệt, mệt mỏi, phản ứng da, u nang buồng trứng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác đã xảy ra với những thuốc sau do cùng gây cảm ứng men gan: Thuốc điều trị bệnh động kinh (như hydantoin [phenytoin], barbiturate [phenobarbital], primidon, carbamazepin), các thuốc kháng lao (như rifampin, rifabutin).

4.9 Quá liều và xử trí:

Bất cứ thuốc nào dùng vượt quá liều đều có thể có gây tác hại. Nếu nghi ngờ quá liều, hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Desogestrel trong cơ thể được biến đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học etonogestrel (ENG) để liên kết với các thụ thể progesteron. Khác với các thuốc tránh thai đường uống truyền thống khác chỉ chứa progestogen, tác dụng tránh thai của thuốc chủ yếu là ức chế sự rụng trứng, được chứng minh từ quá trình theo dõi sự rụng trứng nhờ siêu âm, sự vắng mặt của nồng độ hormon LH cực đại ở giữa chu kỳ, và sự tăng nồng độ progestogen ở pha hoàng thể. Các tác dụng khác bao gồm tăng độ nhớt của dịch nhầy tử cung.

Nhờ thuốc chứa một lượng thấp hoạt chất progesteron không có hoạt tính adrogenic và không chứa các estrogen, thuốc không có các ảnh hưởng liên quan trên lâm sàng được ghi nhận với chuyển hóa các carbonhydrat, lipid hoặc trong sự đông máu. Do không có các estrogen, thuốc này phù hợp hơn với phụ nữ đang cho con bú hoặc với người không dung nạp các estrogen.

Cơ chế tác dụng:

Progestagen (Desogestrel) làm giảm phóng thích hormon hoàng thể (LH) cần thiết cho sự rụng trứng.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Sau khi uống desogestrel (DSG) được hấp thu nhanh chóng và biến đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính etonogestrel (ENG). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 1,8 giờ sau khi uống liều duy nhất ở người bình thường và sinh khả dụng tuyệt đối của ENG xấp xỉ 70%.

Phân bố: Khoảng 95,5% 99,0% chất chuyển hóa ENG gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và một lượng ít hơn gắn với globulin chuyên chở hormone sinh dục (SHBG). Chỉ 2 4% tổng nồng độ thuốc trong huyết tương hiện diện ở dạng steroid tự do, 40 70% kết gắn đặc hiệu với SHBG.

Chuyển hóa: Các chất chuyển hóa của desogestrel bao gồm dạng hydroxy hóa và sau đó là dạng dehydro hóa ở vị trí C3. Chất chuyển hóa có hoạt tính ENG tiếp tục được chuyển hóa và sau đó liên hợp thành các muối sulfat và glucuronid. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy vòng tuần hoàn gan không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của ENG.

Thải trừ: ENG được thải trừ với thời gian trung bình xấp xỉ 30 giờ, không có sự khác nhau về thải trừ giữa liều đơn và đa liều. Nồng độ thuốc trong huyết tương tại cân bằng tĩnh duy trì sau 4 5 ngày. Độ thanh thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch ENG đạt xấp xỉ 10L/giờ. Bài tiết ENG và các chất chuyển hóa của nó, bao gồm cả các steroid dạng tự do và dạng liên hợp qua nước tiểu và qua phân (tỷ lệ 1.5:1). Với phụ nữ cho con bú, ENG được bài tiết qua sữa với tỷ lệ trong sữa và huyết tương là 0,37 : 0,55.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Lactose monohydrat, Croscarmellose natri, FD&C Blue N°1, D&C Red N°27, Non luminous lacquer, Polividon, Talc, Ma-giê stearat, Tinh bột ngô.

Tá dược bao phim gồm Hypromellose, Propylen glycol, Talc, Titan dioxyd, FD&C Blue N°1. Non luminous lacquer, D&C Red N°27. Non luminous lacquer.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

Video liên quan

Chủ đề