Đề thi học sinh giỏi ngữ văn 9 truyện kiều

Đề thi học sinh giỏi về Truyện Kiều- Nguyễn Du. đề 2

Đề thi học sinh giỏi về Truyện Kiều- Nguyễn Du. đề 2

Bộ đề ôn luyện thi học sinh giỏi môn Văn lớp 11.
Có ý kiến cho rằng: Người nghệ sĩ chân chính là người suốt đời chỉ truyền bá một thứ tôn giáo: Tình yêu thương con người.. Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua các trích đoạn “Truyện Kiều” đã học trong chương trình Ngữ văn 10- THPT, anh/chị hãy làm sáng tỏ .Đáp án :

Nhận thức đề

Đề bài yêu cầu làm rõ 2 nội dung:– Hiểu đúng ý kiến: Người nghệ sĩ chân chính suốt đời chỉ viết về con người, ca tụng tình yêu thương con người.– Phân tích tình yêu thương, sự đồng cảm của tác giả Nguyễn Du đối với các nhân vaath trong “Truyện Kiều”.(ý chính)

Yêu cầu kiến thức


Mở bài: nêu vấn đề
Thân bài
a) Giải thích nhận định (1,5 điểm) +Người nghệ sĩ là cách gọi chung cho các nhà văn, nhà thơ…những người có đóng góp lớn lao cho nghệ thuật. (0,25 điểm)+ Người nghệ sĩ chân chính: Những người mang lý tưởng tiến bộ của thời đại, đại diện cho lương tri của loài người, sẵn sàng đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác để bảo vệ công lí, lẽ phải, giàu tình yêu thương nhân ái, sẵn sàng xả thân cho cuộc đời và cho nghệ thuật. (0,5 điểm)+ Sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là khám phá cái đẹp của cuộc sống và chuyển tải đến người đọc thông qua tác phẩm văn học. Con người với tất cả niềm vui hạnh phúc, khát khao và nỗi buồn đau luôn trở thành nguồn cảm hứng dồi dào của văn học và là mối quan tâm hàng đầu của nhà văn. (0,5 điểm)+Tác phẩm văn học chân chính là sản phẩm của nhà văn nhân đạo chủ nghĩa. Qua những cảnh ngộ, nhà văn muốn người đọc cùng chia sẻ và đồng cảm, bênh vực và ca tụng con người, ca ngợi tình người. Những tác phẩm như thế sẽ trường tồn và độc giả yêu thích. (0,25 điểm)=> Ý kiến bàn về sứ mệnh của người nghệ sỹ, giá trị và chức năng của văn học nghệ thuật.

b) Bàn luận: Vì sao nhà văn chân chính lại lấy việc làm cho cuộc đời tốt đẹp hơn làm mục đích sáng tác? (2,5 điểm)

+ Vì Người nghệ sĩ chân chính rất giàu tình yêu thương đối với cuộc đời. Họ luôn day dứt, trăn trở trước cuộc sống và con người. (họ là “người cho máu”, là “nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ”…) (0,5 điểm)+ Vì họ hiểu rõ khả năng, sức mạnh to lớn của văn chương. Họ đã dùng văn chương như một công cụ đắc lực để thực hiện lí tưởng nghệ thuật của mình! Tác phẩm của họ dù viết theo đề tài nào cũng vẫn để bày tỏ “lòng thương và tình bác ái, để người gần người hơn”. (0,5 điểm)+ Họ thực hiện chức năng giáo dục (truyền bá tình yêu thương con người) bằng cách nào? (1,5 điểm)– Ca ngợi, khẳng định những cái tốt đẹp của cuộc sống (những yêu thương, nhân ái, vị tha).– Cảm thương, bênh vực những kiếp người đau khổ, bất hạnh.– Đồng tình với những khát vọng chính đáng của con người.-Lên án, tố cáo những cái xấu, cái ác…để bảo vệ con người khỏi những áp bức, bất công!

Phân tích biểu hiện của tình yêu thương trong các trích đoạn “Truyện Kiều”. (7 điểm)


Khái quát :– Văn học trung đại Việt nam từ cuối thế kỷ XIII- đầu thế kỷ XIX phát triển trong một giai đoạn lịch sử có nhiều biến cố “kinh thiên động địa” và những phen “thay đổi sơn hà”. Những biến cố xã hội đó đã có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân, và vấn đề con người trở thành mối quan tâm hàng đầu của các tác gia văn học.(0,5 điểm)

Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm.

Nguyễn Du là một nhà thơ lớn của dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. “Truyện Kiều” của ông là đỉnh cao chói lọi và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.Dù đã sống hơn 200 trăm năm, nhưng tác phẩm vẫn luôn mới mẻ trong lòng người đọc bởi tính nhân loại phổ quát. Đọc “Truyện Kiều” Ta thấy cái tâm thể hiện rất rõ trên từng nét bút của tác giả – Một tình yêu thương con người vô tận theo cách của Nguyễn Du.(0,5 điểm)

Tình yêu thương con người thể hiện trong các trích đoạn “Truyện Kiều”:

  • “Truyện Kiều là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người: Ca ngợi tài sắc, hiếu nghĩa, bao dung của Thuý Kiều (Trao duyên); Sáng trong, thanh khiết (Nỗi thương mình). Ca ngợi lòng nhân hậu, đức hy sinh của Thúy Vân. Ca ngợi chí khí anh hùng của Từ Hải (Chí khí anh hùng)…(1,5 điểm)
  • Qua “Truyện Kiều”, Nguyễn Du cất tiếng khóc thương cho những cho những kiếp người đau khổ – Đặc biệt là những người tài hoa, bạc mệnh: Khóc cho tình yêu trong sáng, chân thành bị tan vỡ, khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan (Trao duyên), khóc cho thân xác bị đày dọa hắt hủi (Nỗi thương mình)… Vì thế, không phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Du đặt tên cho tác phẩm của mình là “Đoạn trường tân thanh”. (1,5 điểm)
  • “Truyện Kiều” là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lý.
  • Nhà thơ đã vượt lên những quy tắc lễ giáo phong kiến để đồng cảm,nâng niu những biểu hiện tình yêu trong trong sáng, chân thành giữa Thúy Kiều với Kim Trọng. (Thề nguyền,Trao duyên, ).
    Qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ làm chủ cuộc đời, trả ân báo oán công bằng (Chí khí anh hùng). (1,5 điểm)

  • “Truyện Kiều” là bản cáo trạng đanh thép tố cáo hiện thực đen tối của xã hội phong kiến đã vùi dập, đói xử bất công với con người.(1 điểm)
  • =>Nguyễn Du, nhà thơ thiên tài của dân tộc , người có“có con mắt trông thấu sáu cõi, có tấm lòng nghĩ đến muôn đời”thông qua số phận, và tính cách của nhân vật trung tâm – Thúy Kiều đã biểu hiện trong áng thơ tuyệt tác “Đoạn trường tân thanh” cảm hứng nhân đạo sâu sắc, cao cả. (0,5 điểm)

    3.Kết bài: ( 1 điểm)

    Khẳng định lại vấn đề :+Vai trò , thiên chức của người cầm bút.+Tư tưởng nhân đạo là nội dung quan trọng, chủ đạo “Truyên Kiều” nói riêng và trong nhiều tác phẩm Văn học trung đại Việt Nam nói chung.Đề sưu tầm.

    Xem thêm tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn Văn :

    Bài viết gợi ý:

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Đặng Văn Ngữ

    Mời quý thầy cô cùng các em học trò tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 có đáp án trường THCS Đặng Văn Ngữ. Đề thi bao gồm các câu hỏi tự luận. Hy vọng bộ đề thi này sẽ giúp các em học trò lớp 9 ôn tập hiệu quả và đạt điểm số cao trong kì rà soát sắp đến.

    TRƯỜNG THCS ĐẶNG VĂN NGỮ

    ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

    MÔN: NGỮ VĂN 9

    NĂM HỌC: 2021

    (Thời gian làm bài: 90 phút)

    ĐỀ SỐ 1

    Câu 1. (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm đồng nhất và nét dị biệt trong 2 đoạn thơ sau:

    Sông được khi dềnh dang

    Chim mở màn hấp tấp

    Có đám mây mùa hạ

    Vắt nửa mình sang thu

    (Hữu Thỉnh – Sang thu, 1977)

    Nắng thu đang trải đầy

    Đã trăng non múi bưởi

    Bên cầu con nghé đợi

    Cả chiều thu sang sông.

    (Hữu Thỉnh – Chiều sông Thương, 1992)

    Câu 2. (6,0 điểm)

    Bị đánh bại chỉ là trạng thái nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn.

    (Marilin Vos Savant)

    Hãy viết 1 bài văn (khoảng 400 từ) thể hiện nghĩ suy của anh (chị) về quan điểm trên.

    Câu 3. (10,0 điểm)

    “Thơ tiên tiến ko chỉ mang đến những cái mới về nội dung tư tưởng, xúc cảm nhưng còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về thông minh hình ảnh, cấu trúc câu thơ, tiếng nói thơ.”

    (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)

    Anh (chị) hãy làm sáng rõ đánh giá trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

    Câu 1 (4,0 điểm)

    Hãy so sánh ngắn gọn điểm đồng nhất và nét dị biệt trong 2 đoạn thơ sau:

    – Điểm đồng nhất (2,0 điểm)

    + Đề tài: mùa thu

    + Thể thơ, giọng điệu: thể thơ 5 chữ, giọng điệu thiết tha, lắng sâu,

    + Xúc cảm: bổi hổi, bâng khuâng, xao xuyến và những cảm nhận tinh tế thâm thúy của cái tôi trữ tình trước vẻ đẹp của tự nhiên tạo vật trong giây phút giao mùa và ở giữa mùa thu.

    + Hình ảnh: chân thật, gợi hình, gợi cảm mang những nét đặc biệt của mùa thu xứ Bắc. Từ ngữ chọn lựa, tinh tế, sử dụng thông minh nghệ thuật nhân hóa…

    – Điểm dị biệt (2,0 điểm):

    + Hai bài thơ được sáng tác ở 2 thời khắc không giống nhau: Sang thu (1977) còn Chiều sông Thương (1992) vì thế nội dung của mỗi đoạn thơ gắn với xúc cảm, tâm cảnh của tác giả ở từng thời khắc biệt lập.

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 2

    Nhà văn Nga K. Pau-tôp-xki cho rằng:

    Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành thô thiển, thành 1 thứ chủ nghĩa thiên nhiên ko cánh, ko thúc gọi, ko dẫn dắt ta đi đâu cả.

    Em hiểu quan điểm trên như thế nào? Từ việc cảm nhận về tác phẩm Lặng thầm Sa Pa của Nguyễn Thành Long em hãy làm minh bạch quan điểm trên.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

    a. Bảo đảm cấu trúc 1 bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt có lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn kết hợp chặt chẽ với nhau cùng làm minh bạch vấn đề; phần Kết bài nói chung được vấn đề và trình bày được nhận thức của tư nhân.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Chất trữ tình trong truyện Lặng thầm Sa Pa.

    c. Triển khai vấn đề xuất luận thành các luận điểm thích hợp; các luận điểm được khai triển theo trình tự có lí, có kết hợp chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để khai triển các luận điểm. Học trò có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau:

    * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xuất luận

    – Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn từ thời gian kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với 1 văn pháp giàu chất thơ – thấm đẫm chất trữ tình, nhẹ nhõm, trầm lắng thiết tha.

    – “Lặng thầm Sa Pa” được sáng tác 5 1970, in trong tập “Giữa trong xanh” (1972). Truyện là kết quả của chuyến đi thực tiễn ở Lào Cai. Nổi trội trong truyện là chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm.

    * Gicửa ải thích quan điểm, đánh giá:

    – Gicửa ải thích:

    + Chất thơ là chất trữ tình trình bày ở việc biểu thị tình cảm, xúc cảm bằng tiếng nói giàu hình ảnh, giai điệu và sức biểu cảm.

    + Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành thô thiển là 1 cuộc sống chân thật tới trần truồng, thô ráp.

    + Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành 1 thứ chủ nghĩa thiên nhiên ko cánh, ko thúc gọi, ko dẫn dắt ta đi đâu cả là hiện thực phản ảnh ko mang tính định hướng, ko có bản lĩnh ảnh hưởng tới tư tưởng, tâm hồn người đọc.

     -> Bằng cách nói phủ định, quan điểm đã khẳng định ý nghĩa của chất thơ trong văn xuôi: ………………..

    – Lí giải: Tại sao cuộc sống được mô tả trong văn xuôi cần phải chứa đựng chất thơ?

    + Phương thức biểu đạt chủ đạo của văn xuôi là tự sự, nhà văn thường để mắt tới tới ……………………

    —(Đáp án cụ thể của Đề thi số 2 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 3

    “Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân bản, thuộc về con người, thuộc về loài người”.

    (Trần Hoài Anh – Thanh Thảo và thơ – nhavantphcm.com.vn)

    Dựa vào 1 số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm minh bạch quan điểm trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân bản của từng tác phẩm.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

    a. Bảo đảm cấu trúc 1 bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt có lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn kết hợp chặt chẽ với nhau cùng làm minh bạch vấn đề; phần Kết bài nói chung được vấn đề và trình bày được nhận thức của tư nhân.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân bản của Nguyễn Du được trình bày trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân bản trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.

    c. Triển khai vấn đề xuất luận thành các luận điểm thích hợp; các luận điểm được khai triển theo trình tự có lí, có kết hợp chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để khai triển các luận điểm. Học trò có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau:

    * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xuất luận.

    – Trích dẫn quan điểm

    – Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân bản hóa toàn cầu.

    – Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là tuyệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của văn chương Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên toàn cầu.

    – Giới thiệu địa điểm đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

    – Giá trị nhân bản được trình bày ca tụng vẻ đẹp của người nữ giới phê chuẩn bức chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm san sẻ với tâm cảnh nàng Kiều, cùng lúc cáo giác xã hội phong kiến với những thần thế hung tàn ám muội…

    + Vẻ đẹp của dung nhan: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với văn pháp ước lệ biểu tượng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và thành ngữ dân gian, Nguyễn Du đã trân trọng, ca tụng vẻ đẹp duyên dáng, cao nhã, trong sáng của người thanh nữ ở 2 chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết ý thức”.

    + Vẻ đẹp chung của 2 chị em: “Mai cốt cách, tuyết ý thức”.Vóc dáng mảnh khảnh, cao nhã như mai, tâm hồn trong sáng như tuyết. Đấy là vẻ đẹp tuyệt vời cả bề ngoài lẫn tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người 1 vẻ”.

    + Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, đôn hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa hợp của tự nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích viện dẫn để làm minh bạch).

    + Ví như Thúy Vân có vẻ đẹp tuyệt vời thì Thúy Kiều lại càng vượt bậc trên cái đẹp tuyệt vời đó: sắc sảo về trí não, mặn nhưng về tâm hồn. 1 vẻ đẹp “nghiêng nước nghiêng thành”, có 1 ko 2 của 1 tuyệt thế mĩ nhân (Phân tích viện dẫn để làm minh bạch).

    + Vẻ đẹp của tiết hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du ko chỉ dung nhan xuất sắc nhưng còn tiết hạnh mực thước, đoan trang, đúng đắn (Phân tích viện dẫn).

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 4

    PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

    Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:

    Nếu Quốc gia bữa nay nhìn từ biển

    Mẹ Âu Cơ hẳn chẳng thể yên lòng

    Sóng lớp lớp đè lên thềm đất liền

    Trong hồn người có ngọn sóng nào ko?

    Nếu Quốc gia nhìn từ bao quần đảo

    Lạc Long cha nay chưa thấy trở về

    Lời cha dặn phải giữ từng thước đất

    Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi

     (Trích Quốc gia nhìn từ biển- Nguyễn Việt Chiến, Báo Thanh niên, 28/05/2011)

    a, Xác định phương thức biểu đạt chính ? Thể thơ? (0.5)

    b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)

    c, Chỉ ra và nêu tính năng của phép tu từ có trong 2 câu thơ in đậm? (1.5).

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu ,em hãy viết đoạn văn nêu nghĩ suy về nghĩa vụ của mình đối với đại dương quê hương.

    —(Để xem đầy đủ những câu hỏi còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 5

    PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:

    Quê hương là gì hở mẹ

    Nhưng cô giáo dạy phải yêu

    Quê hương là gì hở mẹ

    Ai đi xa cũng nhớ nhiều

    Quê hương là chùm khế ngọt

    Cho con trèo hái mỗi ngày

    Quê hương là đường đi học

    Con về rợp bướm vàng bay

    (Trích Quê hương – Đỗ Trung Quân)

    a, Xác định phương thức biểu đạt chính?, Thể thơ?  (0.5)

    b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)

    c, Chỉ ra và nêu tính năng của 1 phép tu từ có trong đoạn thơ trên? (1.5).

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu em hãy viết đoạn văn nêu nghĩ suy của mình về quê hương .

    Câu 2 (5 điểm): Từ truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng),  trong vai đối tượng nhỏ Thu ,em hãy kể lại những ngày được sống kế bên 3 của mình.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

    PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

    a. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm, thể thơ: 6 chữ

    b. HS nêu ngắn gọn, nói chung về nội dung của đoạn thơ

    c.

    – HS xác định được chí ít 1 trong 2 phép tu từ: Điệp ngữ và ẩn dụ.

    – Chức năng:Phép tu từ : Điệp ngữ  nhằm nhấn mạnh làm nổi trội tình mến thương sâu đậm và thiết tha của mỗi người , cùng lúc nó nhắc nhở chúng ta phải mến thương , luôn nhớ về quê hương của mình.

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1:

    Nội dung: Tùy từng nghĩ suy của Hs nhưng mà cần nêu được các ý sau:

    – Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, nơi mình sinh ra, phệ lên, trưởng thành …

    – Quê hương là nơi có những người nhà yêu như ông bà bố mẹ ngày đêm mong ta trưởng thành….

    -> Dù làm gì, ở đâu, mình luôn khắc ghi những tình cảm đối với quê hương, kiêu hãnh và có tinh thần góp phần dựng xây quê hương càng ngày càng giàu đẹp…thể thơ: 6 chữ

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi học trò giỏi lớp 9 môn Ngữ văn 5 2021 Trường THCS Đặng Văn Ngữ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo bổ ích khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

    Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập.

    Chúc các em học tập tốt !

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Đặng Thùy Trâm

    134

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Trần Cao Vân

    380

    [rule_2_plain] [rule_3_plain]

    #Bộ #đề #thi #học #sinh #giỏi #môn #Ngữ #văn #5 #Trường #THCS #Đặng #Văn #Ngữ

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Đặng Văn Ngữ

    Mời quý thầy cô cùng các em học trò tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 có đáp án trường THCS Đặng Văn Ngữ. Đề thi bao gồm các câu hỏi tự luận. Hy vọng bộ đề thi này sẽ giúp các em học trò lớp 9 ôn tập hiệu quả và đạt điểm số cao trong kì rà soát sắp đến.

    TRƯỜNG THCS ĐẶNG VĂN NGỮ

    ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

    MÔN: NGỮ VĂN 9

    NĂM HỌC: 2021

    (Thời gian làm bài: 90 phút)

    ĐỀ SỐ 1

    Câu 1. (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm đồng nhất và nét dị biệt trong 2 đoạn thơ sau:

    Sông được khi dềnh dang

    Chim mở màn hấp tấp

    Có đám mây mùa hạ

    Vắt nửa mình sang thu

    (Hữu Thỉnh – Sang thu, 1977)

    Nắng thu đang trải đầy

    Đã trăng non múi bưởi

    Bên cầu con nghé đợi

    Cả chiều thu sang sông.

    (Hữu Thỉnh – Chiều sông Thương, 1992)

    Câu 2. (6,0 điểm)

    Bị đánh bại chỉ là trạng thái nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn.

    (Marilin Vos Savant)

    Hãy viết 1 bài văn (khoảng 400 từ) thể hiện nghĩ suy của anh (chị) về quan điểm trên.

    Câu 3. (10,0 điểm)

    “Thơ tiên tiến ko chỉ mang đến những cái mới về nội dung tư tưởng, xúc cảm nhưng còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về thông minh hình ảnh, cấu trúc câu thơ, tiếng nói thơ.”

    (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)

    Anh (chị) hãy làm sáng rõ đánh giá trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

    Câu 1 (4,0 điểm)

    Hãy so sánh ngắn gọn điểm đồng nhất và nét dị biệt trong 2 đoạn thơ sau:

    – Điểm đồng nhất (2,0 điểm)

    + Đề tài: mùa thu

    + Thể thơ, giọng điệu: thể thơ 5 chữ, giọng điệu thiết tha, lắng sâu,

    + Xúc cảm: bổi hổi, bâng khuâng, xao xuyến và những cảm nhận tinh tế thâm thúy của cái tôi trữ tình trước vẻ đẹp của tự nhiên tạo vật trong giây phút giao mùa và ở giữa mùa thu.

    + Hình ảnh: chân thật, gợi hình, gợi cảm mang những nét đặc biệt của mùa thu xứ Bắc. Từ ngữ chọn lựa, tinh tế, sử dụng thông minh nghệ thuật nhân hóa…

    – Điểm dị biệt (2,0 điểm):

    + Hai bài thơ được sáng tác ở 2 thời khắc không giống nhau: Sang thu (1977) còn Chiều sông Thương (1992) vì thế nội dung của mỗi đoạn thơ gắn với xúc cảm, tâm cảnh của tác giả ở từng thời khắc biệt lập.

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 2

    Nhà văn Nga K. Pau-tôp-xki cho rằng:

    Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành thô thiển, thành 1 thứ chủ nghĩa thiên nhiên ko cánh, ko thúc gọi, ko dẫn dắt ta đi đâu cả.

    Em hiểu quan điểm trên như thế nào? Từ việc cảm nhận về tác phẩm Lặng thầm Sa Pa của Nguyễn Thành Long em hãy làm minh bạch quan điểm trên.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

    a. Bảo đảm cấu trúc 1 bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt có lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn kết hợp chặt chẽ với nhau cùng làm minh bạch vấn đề; phần Kết bài nói chung được vấn đề và trình bày được nhận thức của tư nhân.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Chất trữ tình trong truyện Lặng thầm Sa Pa.

    c. Triển khai vấn đề xuất luận thành các luận điểm thích hợp; các luận điểm được khai triển theo trình tự có lí, có kết hợp chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để khai triển các luận điểm. Học trò có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau:

    * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xuất luận

    – Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn từ thời gian kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với 1 văn pháp giàu chất thơ – thấm đẫm chất trữ tình, nhẹ nhõm, trầm lắng thiết tha.

    – “Lặng thầm Sa Pa” được sáng tác 5 1970, in trong tập “Giữa trong xanh” (1972). Truyện là kết quả của chuyến đi thực tiễn ở Lào Cai. Nổi trội trong truyện là chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm.

    * Gicửa ải thích quan điểm, đánh giá:

    – Gicửa ải thích:

    + Chất thơ là chất trữ tình trình bày ở việc biểu thị tình cảm, xúc cảm bằng tiếng nói giàu hình ảnh, giai điệu và sức biểu cảm.

    + Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành thô thiển là 1 cuộc sống chân thật tới trần truồng, thô ráp.

    + Cuộc sống được mô tả trong văn xuôi ko chứa đựng chất thơ sẽ biến thành 1 thứ chủ nghĩa thiên nhiên ko cánh, ko thúc gọi, ko dẫn dắt ta đi đâu cả là hiện thực phản ảnh ko mang tính định hướng, ko có bản lĩnh ảnh hưởng tới tư tưởng, tâm hồn người đọc.

     -> Bằng cách nói phủ định, quan điểm đã khẳng định ý nghĩa của chất thơ trong văn xuôi: ………………..

    – Lí giải: Tại sao cuộc sống được mô tả trong văn xuôi cần phải chứa đựng chất thơ?

    + Phương thức biểu đạt chủ đạo của văn xuôi là tự sự, nhà văn thường để mắt tới tới ……………………

    —(Đáp án cụ thể của Đề thi số 2 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 3

    “Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân bản, thuộc về con người, thuộc về loài người”.

    (Trần Hoài Anh – Thanh Thảo và thơ – nhavantphcm.com.vn)

    Dựa vào 1 số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm minh bạch quan điểm trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân bản của từng tác phẩm.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

    a. Bảo đảm cấu trúc 1 bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt có lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn kết hợp chặt chẽ với nhau cùng làm minh bạch vấn đề; phần Kết bài nói chung được vấn đề và trình bày được nhận thức của tư nhân.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân bản của Nguyễn Du được trình bày trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân bản trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.

    c. Triển khai vấn đề xuất luận thành các luận điểm thích hợp; các luận điểm được khai triển theo trình tự có lí, có kết hợp chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để khai triển các luận điểm. Học trò có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau:

    * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xuất luận.

    – Trích dẫn quan điểm

    – Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân bản hóa toàn cầu.

    – Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là tuyệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của văn chương Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên toàn cầu.

    – Giới thiệu địa điểm đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

    – Giá trị nhân bản được trình bày ca tụng vẻ đẹp của người nữ giới phê chuẩn bức chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm san sẻ với tâm cảnh nàng Kiều, cùng lúc cáo giác xã hội phong kiến với những thần thế hung tàn ám muội…

    + Vẻ đẹp của dung nhan: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với văn pháp ước lệ biểu tượng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và thành ngữ dân gian, Nguyễn Du đã trân trọng, ca tụng vẻ đẹp duyên dáng, cao nhã, trong sáng của người thanh nữ ở 2 chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết ý thức”.

    + Vẻ đẹp chung của 2 chị em: “Mai cốt cách, tuyết ý thức”.Vóc dáng mảnh khảnh, cao nhã như mai, tâm hồn trong sáng như tuyết. Đấy là vẻ đẹp tuyệt vời cả bề ngoài lẫn tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người 1 vẻ”.

    + Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, đôn hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa hợp của tự nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích viện dẫn để làm minh bạch).

    + Ví như Thúy Vân có vẻ đẹp tuyệt vời thì Thúy Kiều lại càng vượt bậc trên cái đẹp tuyệt vời đó: sắc sảo về trí não, mặn nhưng về tâm hồn. 1 vẻ đẹp “nghiêng nước nghiêng thành”, có 1 ko 2 của 1 tuyệt thế mĩ nhân (Phân tích viện dẫn để làm minh bạch).

    + Vẻ đẹp của tiết hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du ko chỉ dung nhan xuất sắc nhưng còn tiết hạnh mực thước, đoan trang, đúng đắn (Phân tích viện dẫn).

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 4

    PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

    Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:

    Nếu Quốc gia bữa nay nhìn từ biển

    Mẹ Âu Cơ hẳn chẳng thể yên lòng

    Sóng lớp lớp đè lên thềm đất liền

    Trong hồn người có ngọn sóng nào ko?

    Nếu Quốc gia nhìn từ bao quần đảo

    Lạc Long cha nay chưa thấy trở về

    Lời cha dặn phải giữ từng thước đất

    Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi

     (Trích Quốc gia nhìn từ biển- Nguyễn Việt Chiến, Báo Thanh niên, 28/05/2011)

    a, Xác định phương thức biểu đạt chính ? Thể thơ? (0.5)

    b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)

    c, Chỉ ra và nêu tính năng của phép tu từ có trong 2 câu thơ in đậm? (1.5).

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu ,em hãy viết đoạn văn nêu nghĩ suy về nghĩa vụ của mình đối với đại dương quê hương.

    —(Để xem đầy đủ những câu hỏi còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    ĐỀ SỐ 5

    PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:

    Quê hương là gì hở mẹ

    Nhưng cô giáo dạy phải yêu

    Quê hương là gì hở mẹ

    Ai đi xa cũng nhớ nhiều

    Quê hương là chùm khế ngọt

    Cho con trèo hái mỗi ngày

    Quê hương là đường đi học

    Con về rợp bướm vàng bay

    (Trích Quê hương – Đỗ Trung Quân)

    a, Xác định phương thức biểu đạt chính?, Thể thơ?  (0.5)

    b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)

    c, Chỉ ra và nêu tính năng của 1 phép tu từ có trong đoạn thơ trên? (1.5).

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu em hãy viết đoạn văn nêu nghĩ suy của mình về quê hương .

    Câu 2 (5 điểm): Từ truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng),  trong vai đối tượng nhỏ Thu ,em hãy kể lại những ngày được sống kế bên 3 của mình.

    —- HẾT —-

    ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

    PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

    a. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm, thể thơ: 6 chữ

    b. HS nêu ngắn gọn, nói chung về nội dung của đoạn thơ

    c.

    – HS xác định được chí ít 1 trong 2 phép tu từ: Điệp ngữ và ẩn dụ.

    – Chức năng:Phép tu từ : Điệp ngữ  nhằm nhấn mạnh làm nổi trội tình mến thương sâu đậm và thiết tha của mỗi người , cùng lúc nó nhắc nhở chúng ta phải mến thương , luôn nhớ về quê hương của mình.

    PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)

    Câu 1:

    Nội dung: Tùy từng nghĩ suy của Hs nhưng mà cần nêu được các ý sau:

    – Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, nơi mình sinh ra, phệ lên, trưởng thành …

    – Quê hương là nơi có những người nhà yêu như ông bà bố mẹ ngày đêm mong ta trưởng thành….

    -> Dù làm gì, ở đâu, mình luôn khắc ghi những tình cảm đối với quê hương, kiêu hãnh và có tinh thần góp phần dựng xây quê hương càng ngày càng giàu đẹp…thể thơ: 6 chữ

    —(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về di động)—

    Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi học trò giỏi lớp 9 môn Ngữ văn 5 2021 Trường THCS Đặng Văn Ngữ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo bổ ích khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

    Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập.

    Chúc các em học tập tốt !

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Đặng Thùy Trâm

    134

    Bộ 5 đề thi học trò giỏi môn Ngữ văn 9 5 2021 Trường THCS Trần Cao Vân

    380

    [rule_2_plain] [rule_3_plain]

    #Bộ #đề #thi #học #sinh #giỏi #môn #Ngữ #văn #5 #Trường #THCS #Đặng #Văn #Ngữ

    Video liên quan

    Chủ đề