Để giao dịch dân sự có hiệu lực cần có những điều kiện gì

Các giao dịch dân sự là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội con người. Nó diễn ra liên tục, hàng ngày, hằng giờ ở khắp mọi nơi trên thế giới. Giao dịch dân sự có thể là việc lập di chúc, mua bán trao đổi hàng hóa giữa những người dân với nhau, sự thỏa thuận cung cấp dịch vụ, sự hợp tác kí kết hợp đồng của các công ty...Việc pháp luật đặt ra các quy định về điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực nhằm đáp ứng việc xã hội ngày càng phát triển, các giao dịch dân sự trong đời sống diễn ra ngày càng đa dạng phức tạp, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người liên quan. Vậy giao dịch dân sự như thế nào được coi là có hiệu lực? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp băn khoăn trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015.

Để giao dịch dân sự có hiệu lực cần có những điều kiện gì

II. Nội dung tư vấn

1. Khái niệm về giao dịch dân sự

Theo Điều 116, Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự được định nghĩa là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có thể hiểu rằng giao dịch dân sự là một sự kiện pháp lý dưới dạng hành vi pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý.

Giao dịch dân sự là hành vi có ý thức của chủ thể tham gia nhằm đạt được mục đích nhất định, cho nên nó thể hiện ý chí của các bên tham gia giao dịch. Ý chí của các bên tham gia giao dịch được biểu lộ ra bên ngoài, thông qua những hình thức nhất định để các chủ thể khác biết được ý chí của chủ thể muốn tham gia vào một giao dịch dân sự. Do đó, giao dịch dân sự là sự thống nhất và bày tỏ ý chí của các chủ thể tham gia.

Từ định nghĩa về giao dịch dân sự có thể nhận thấy giao dịch dân sự được thể hiện dưới hình thức hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng. Trong đó, hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là giao dịch thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự (biểu hiện rõ nhất là ở việc lập di chúc). Còn hợp đồng dân sự được hiểu là giao dịch thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Đây cũng là giao dịch dân sự phổ biến nhất trong đời sống. Trong quan hệ hợp đồng, ý chí của một bên được đưa ra đòi hỏi sự đáp lại của bên kia. Các bên sẽ thỏa thuận, đàm để đi đến sự thống nhất ý chí của các bên, từ đó mới hình thành hợp đồng. Thỏa thuận là nguyên tắc cơ bản, đặc trưng của hợp đồng dân sự.

Giao dịch dân sự chính là cơ sở pháp lý quan trọng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, cũng là mục đích mà chủ thể tham gia giao dịch hướng đến.

2. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể bao gồm những điều kiện sau:

- Thứ nhất là điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Chủ thể ở đây được xác định là cá nhân và pháp nhân tham gia giao dịch.

Đối với cá nhân thì chỉ có những người có năng lực hành vi dân sự mới làm chủ được nhận thức của mình, đồng thời thông qua hành vi của mình để xác lập giao dịch dân sự, cũng như cá nhân đó phải chịu trách nhiệm về việc xác lập và thực hiện giao dịch (năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015).

Đối với pháp nhân thì khi tham gia giao dịch phải thông qua người đại diện. Theo Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên pháp nhân chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định.

- Điều kiện thứ hai là chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015. Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí, tự nguyện bao gồm các yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Mọi sự ép buộc, đe dọa, áp đặt ý chí lên chủ thể trong giao dịch sẽ làm cho giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu giao dịch dân sự có yếu tố giả tạo thì cũng vô hiệu theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu nhầm lẫn thì sẽ bị vô hiệu theo Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015.

- Thứ ba là mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Theo Điều 118 Bộ luật Dân sự 2015, mục đích của giao dịch dân sự là là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó, còn nội dung là sự tổng hợp các điều khoản, các cam kết của các chủ thể, quy định về quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể. Do đó mà mục đích và nội dung của giao dịch có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, không phải lúc nào mục đích tham gia giao dịch của các chủ thể là hợp pháp. Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, điều cấm của luật là những quy định luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và thực hiện

- Và cuối cùng, để giao dịch dân sự có hiệu lực thì cần phải đáp ứng các quy định của pháp luật về hình thức. Hình thức của giao dịch dân sự là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch dân sự. Thông qua đó, bên đối tác cũng như người thứ ba có thể biết được nội dung của giao dịch dân sự đã xác lập. Hình thức của giao dịch dân sự là chứng cứ xác nhận các quan hệ tồn tại giữa các bên, qua đó xác định trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm xảy ra.

Hình thức thể hiện của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 là bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể; đối với trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo. Các chủ thể khi tham gia xác lập giao dịch có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch dân sự.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Trần Thị Mỹ Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email:

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Xem thêm các bài viết liên quan:

Hợp đồng bị vô hiệu thì xử lý như thế nào?

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Phân biệt hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương

Giao dịch dân sự có điều kiện là gì?

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Để giao dịch dân sự có hiệu lực cần có những điều kiện gì

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo pháp luật hiện hành có những điều kiện năng lực hành vi dân sự, tính tự nguyện ...

Kiến thức của bạn :

     Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Kiến thức của Luật sư :

Cơ sở pháp lý :

Nội dung tư vấn:

1. Giao dịch dân sự là gì?

      Trong đời sống xã hội, nhiều người hiểu đơn giản giao dịch là sự trao đổi hàng hóa hay tiền để đạt được mục đích của cá nhân hay xuồng xã hơn có thể vắn tắt bằng một câu nói “tiền trao cháo múc” giữa những cá thể với nhau. Tuy nhiên với xã hội ngày càng phát triển, sự trao đổi của cải vật chất là một phần thiết yếu tuy nhiên đối tượng quyền và lợi ích khác cũng được chú trọng hơn. Trong tiếng Việt , Giao dịch là một giao kèo hay giao thiệp do nhiều đối tác hay đối tượng riêng biệt cùng tiến hành và giao dịch được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Qua về vấn đề ta sẽ tìm hiểu về giao dịch dân sự.

     Theo Điều 116 BLDS năm 2015 có định nghĩa về Giao dịch Dân sự như sau :

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Để giao dịch dân sự có hiệu lực cần có những điều kiện gì

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

     Giao dịch dân sự với hình thức là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự do đó cũng giống với các hợp đồng và hành vi pháp lý khác, giao dịch dân sự cần có những điều kiện cơ bản bản để có hiệu lực. Theo Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

      Theo đó, Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là

  • Thứ nhất, theo như pháp luật dân sự, để có thể thực hiện được giao dịch dân sự thì bạn phải có những năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp. Vì theo pháp luật quy định, không phải cá nhân nào cũng đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Có những cá nhân chưa hình thành, có những cá nhân mất và có những cá nhân hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Do đó để thực hiện giao dịch dân sự và bản thân nhận thức đầy đủ về giao dịch mình chuẩn bị thực hiện thì cá nhân phải có những năng lực pháp luật và hành vi phù hợp với những giao dịch đó.
  • Thứ hai, Chủ thể phải thực hiện giao dịch tự nguyện. Đây là một biện pháp bảo vệ quyền lợi và lợi ích liên quan của những chủ thể có vai trò trong giao dịch dân sự. Trong thực tế, nhiều trường hợp có những cá nhân không tự nguyện và bị cưỡng ép hay uy hiếp để thực hiện dân sự do đó để tránh những hành vi đó nên pháp luật tôn trọng sự tự nguyện và vô hiệu hóa các giao dịch dân sự không có sự tự nguyện.
  • Thứ ba, giao dịch dân sự phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật , không được vi phạm pháp luật và trái đạo đực xã hội. Có thể mục đích hoặc phương thức của giao dịch dân sự vi phạm điều này .

 Ví dụ: Mang thai hộ, buôn bán các chất cấm, …

  • Cuối cùng, trong một số trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức cũng là Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

Ví dụ: trong một số giao dịch pháp luật yêu cầu phải có văn bản công chứng chứng thực cho giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch dân sự có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản có chữ kí hai bên. Do đó trong những trường hợp này hình thức trở thành một trong các Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về người giám sát việc giám hộ. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: .

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo: