Đất tranh chấp có trồng cây mà người đang tranh chấp cắt cây thì áp dụng như thế nào

Tranh chấp về sử dụng hẻm đi chung của các hộ gia đình? Nhà em ở cuối hẻm, đối diện không có nhà ở. Vậy cho em hỏi em có quyền sử dụng đất cuối hẻm không? Nhà hàng xóm xéo cửa nhà em thường đem cây trồng và thùng rác đến để ở phần đất cuối hẻm, ngay trước của nhà em, trông rất mất vệ sinh. Hai gia đình đã từng xảy ra tranh chấp thì nhà họ nói là phân chia hẻm ra làm đôi để sử dụng. Nhưng nhà họ vẫn cứ đem hết cây này tới cây khác đặt ở cuối hẻm đó rồi rời thùng rác đặt trước cửa nhà em. Vậy em nên giải quyết như thế nào?

Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về tranh chấp về sử dụng hẻm đi chung của các hộ gia đình; Tổng đài tư vấn xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy

Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất trong phạm vi ranh giới của thửa đất và không được làm ảnh hưởng tới việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm việc khác trong phạm vi khuôn viên đất thuộc quyền sử  dụng của mình.

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Do đó bạn và hộ gia đình hàng xóm chỉ có quyền sử dụng không gian và lòng đất trong phạm vi ranh giới của thửa đất của gia đình mình mà không quyền lấn chiếm sử dụng không gian chung.

Bên cạnh đó hẻm đi chung thì chức năng là dùng để đi lại, thông thoáng, thoát hiểm, thoát nước mưa… chứ không được tự ý trồng cây lấn chiếm, để thùng rác gây ô nhiễm môi trường. Chính vì thế hành vi của hàng xóm nhà bạn là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Để bảo đảm quyền lợi của mình thì bạn có thể làm đơn gửi tới UBND xã nơi có đất yêu cầu giải quyết tranh chấp (theo Điều 202 Luật đất đai 2013).

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Tranh chấp về sử dụng hẻm đi chung của các hộ gia đình.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau:

Thủ tục hòa giải tranh chấp về đất đai

Khởi kiện tranh chấp đất đai bị lấn chiếm

Mọi vướng mắc về hành vi xây dựng rào chắn trên lối đi chung; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

Ranh giới giữa các bất động sản liền kề có thể là: mốc giới do các bên thỏa thuận, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác định theo tập quán; theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm mà không có tranh chấp. Luật A+ sẽ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai liền kề thông qua những điều khoản và trường hợp thực tế dưới đây.

1. Ranh giới bất động sản liền kề là gì?

Giữa các bất động sản sát nhau, liền kề nhau sẽ được phân chia với nhau bằng một đường giới hạn, đó gọi là ranh giới giữa các bất động sản liền kề. Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 thì nguyên tắc xác định ranh giới bất động sản theo thỏa thuận, quyết định cơ quan nhà nước hoặc theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Các tình huống tranh chấp đất đai nào hay xảy ra giữa các hộ liền kề?

  • Tranh chấp về ranh giới bất động sản liền kề
  • Tranh chấp về cây trồng tại ranh giới bất động sản liền kề
  • Tranh chấp trổ cửa sang bất động sản liền kề
  • Tranh chấp lối đi chung giữa các bất động sản liền kề
Ranh giới bất động sản liền kề là gì? Giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

Xem thêm bài viết: Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

2. Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai liền kề?

A và B là hàng xóm, A có trồng cây chĩa cành sang nhà B. Vì cho rằng khi mùa mưa bão đến thì có thể gây nguy hiểm cho nhà mình nên B đã báo A chặt cây, A đồng ý tỉa cành cây sang nhà B nhưng sau 2 ngày mà A vẫn không có động thái gì nên B tự ý chặt cây. A đã khởi kiện B yêu cầu thiệt hại vì chặt cây của A

Căn cứ Điều 177 Bộ luật dân sự 2015. Nếu cho rằng cây có nguy cơ đổ gây thiệt hại cho nhà mình thì B phải thông báo với A và đề nghị A khắc phục hoặc chặt cây, nếu A không thực hiện thì B mới chặt cây.

Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

Trong vụ án này, A đã đồng ý tỉa cây nhưng chưa thực hiện, việc này B phải báo cho cơ quan có thẩm quyền chặt cây chứ không được tự ý chặt cây. Việc chặt cây của B là vi phạm khoản 1 Điều 177 nên phải bồi thường thiệt hại cho A theo Điều 13 Bộ luật dân sự 2015

Điều 13. Bồi thường thiệt hại

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất liền kề

Xem thêm bài viết: Tranh chấp đất đai khi xây nhà

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai liền kề

Nếu tranh chấp đất đai liền kề mà liên quan đến xác định ai là người sở hữu quyền sử dụng đất thì áp dụng theo Điều 202, 203 Luật đất đai 2013, theo đó các bước giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Bước 1: Hòa giải tại ủy ban nhân dân xã, phường

Bước 2: trường hợp hòa giải không thành thì có thể khởi kiện tại Tòa án huyện, quận nơi có bất động sản đối với đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Đối với đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì các bên có thể chọn Tòa án huyện quận nơi bất động sản hoặc ủy ban nhân dân huyện quận để giải quyết.

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Đối với tranh chấp đất đai liền kề mà không phải tranh chấp về quyền sử dụng đất thì các bên có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân huyện quận để giải quyết theo khoản 14 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai liền kề

Xem thêm bài viết: Tranh chấp đất đai khai hoang

4. Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai liền kề

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho các vụ án tranh chấp đất đai. Các dịch vụ luật A+ cung cấp đối với vụ án tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp
  • Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp.
  • Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện.
  • Thay mặt nộp và tham gia tố tụng.
  • Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp.
  • Tư vấn thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật.

Lý do chọn Luật A+:

Kết quả bền vững.

Để được nhận kết quả tốt, theo đúng quy định pháp luật, nhận giá trị lâu dài mà không phải làm điều sai trái, không hối lộ, không e ngại sợ hãi cơ quan công quyền.

Sự tử tế.

Được chăm sóc như người thân, ân cần, chân thành, giải thích cặn kẽ, liên tục, luôn bên cạnh trong suốt quá trình thực hiện công việc. Chúng tôi luôn bên bạn lúc thăng hay trầm.

Chuyên môn vững.

Luật sư nhiều kinh nghiệm, hiểu rõ cách vận hành pháp luật của cơ quan nhà nước, hiểu rõ quy luật vận hành của các mối quan hệ trong xã hội để giải quyết vụ việc trọn vẹn.

Khách hàng 0 Đồng.

Luật A+ sẵn sàng phục vụ khách hàng khó khăn về tài chính với chất lượng tốt nhất, giá không liên quan đến chất lượng, không phải mua sự tử tế, sự đúng đắn bằng tiền.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật A+ về hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai liền kề. Nếu còn bất kỳ vấn đề nào thắc mắc hoặc chưa rõ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để được tư vấn trực tiếp.

Video liên quan

Chủ đề