Đánh giá kết quả sau khi phun muối mẫu năm 2024

Bài trước, chúng tôi giới thiệu Thử nghiệm phun muối cho thép không gỉ , như mọi người đều biết, Thử nghiệm phun muối có thể áp dụng cho thép, đồng hoặc hợp kim đồng, thép không gỉ 300 series hoặc 400 series, hợp kim nhôm hoặc nhôm và hợp kim kẽm. Các ion clorua rất dễ bị hấp thụ trong lỗ chân lông hoặc vết nứt trên bề mặt kim loại này, chúng có thể vắt ra và thay thế oxy trong lớp oxit, biến oxit không hòa tan thành clorua hòa tan và làm cho bề mặt bị thụ động thành hoạt động. Ăn mòn gây ra thiệt hại không thể đảo ngược đối với kim loại và phun muối đã là một thử nghiệm "phổ quát" trong quy trình sản xuất thép. Tiêu chuẩn cho các thử nghiệm phun muối là ISO 9227, ASTM B117, DIN 50021 và ect.

Đánh giá kết quả sau khi phun muối mẫu năm 2024

Cách đánh giá thử nghiệm phun muối

Kết quả thử nghiệm phun muối phụ thuộc vào nhiệt độ / độ ẩm thử nghiệm, nồng độ dung dịch muối, vị trí mẫu, giá trị PH của dung dịch muối, lắng đọng phun muối và phương pháp phun. Độ ẩm tương đối quan trọng đối với ăn mòn kim loại là khoảng 70%. Khi độ ẩm tương đối đạt hoặc vượt quá giá trị này, muối sẽ mất nước để tạo thành chất điện phân có độ dẫn điện tốt. Khi độ ẩm tương đối giảm, nồng độ dung dịch muối sẽ tăng cho đến khi muối kết tinh bị kết tủa và tốc độ ăn mòn sẽ giảm theo. Nhiệt độ thử nghiệm càng cao, ăn mòn phun muối càng nhanh. 35 ℃ là lý tưởng cho một thử nghiệm phun muối trung tính.

Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch muối đến tốc độ ăn mòn có liên quan đến vật liệu và quá tải. Khi nồng độ dưới 5%, tốc độ ăn mòn của thép, niken và đồng thau tăng lên cùng với sự gia tăng nồng độ. Khi nồng độ lớn hơn 5%, tốc độ ăn mòn của các kim loại này giảm khi nồng độ tăng. Ngoài ra, giá trị pH của dung dịch muối là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm phun muối. Độ pH càng thấp, nồng độ của các ion hydro trong dung dịch càng cao và dung dịch có tính axit và ăn mòn càng cao. Thử nghiệm phun muối của Fe / Zn, Fe / Cd, Fe / Cu / Ni / Cr và các bộ phận mạ điện khác cho thấy sự ăn mòn của thử nghiệm phun acetate (ASS) với giá trị pH là 3.0 ~ 1,5 lần so với của thử nghiệm phun muối trung tính (NSS) với giá trị pH là 6,5 ~ 7,2.

Hướng lắng của phun muối gần với hướng thẳng đứng. Khi được đặt theo chiều ngang, diện tích chiếu của mẫu là lớn nhất và bề mặt chịu nhiều phun muối nhất, do đó sự ăn mòn là nghiêm trọng nhất. Bề mặt thử nghiệm phải ở góc 30 ° so với hướng thẳng đứng. Ngoài ra, giá trị pH của dung dịch muối, lượng lắng đọng phun muối, phương pháp phun và thời gian thử nghiệm sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Các kết quả của thử nghiệm phun muối thường thu được ở dạng định tính chứ không phải định lượng. Phương pháp xác định cụ thể là:

  • Xếp hạng. Tỷ lệ diện tích ăn mòn trên tổng diện tích (phần trăm) được chia thành nhiều loại theo các phương pháp nhất định, phù hợp cho việc đánh giá các mẫu tấm.
  • Cân nặng. Bằng cách cân các mẫu trước và sau khi thử nghiệm ăn mòn và tính toán trọng lượng tổn thất ăn mòn, có thể đánh giá chất lượng chống ăn mòn của các mẫu.
  • Ăn mòn. Đây là phương pháp xác định định tính, dựa trên việc sản phẩm có hiện tượng ăn mòn sau khi thử nghiệm ăn mòn phun muối hay không.

Phân tích thống kê dữ liệu ăn mòn cung cấp một phương pháp để thiết kế các thử nghiệm ăn mòn, phân tích dữ liệu ăn mòn và xác định độ tin cậy của dữ liệu ăn mòn. Nó chủ yếu được sử dụng để phân tích và thống kê ăn mòn hơn là để xác định chất lượng của một sản phẩm cụ thể.

Tìm hiểu về tiêu chuẩn thí nghiệm phun hơi muối (salt-spray test) trong việc đánh giá khả năng chống ăn mòn của vật liệu sơn phủ:

Thí nghiệm phun hơi muối là một phương pháp thí nghiệm chuẩn hóa để đánh giá khả năng chống ăn mòn của vật liệu sơn phủ hoặc những bề mặt vật liệu được xử lý. Phương pháp thí nghiệm phun hơi muối được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp ô tô, hàng không không gian, công nghiệp sơn, vật liệu xây dựng và nhiều lĩnh vực khác. Phương pháp thí nghiệm phun muối khá phổ biến là bởi vì biện pháp thí nghiệm ít tốn kém, nhanh chóng, chuẩn hóa và có thể lặp lại. Tuy nhiên, bởi vì sự ăn mòn là một quá trình phức tạp và có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngoại lai, do đó chỉ có sự tương quan hạn chế giữa thời gian thử nghiệm trong thí nghiệm và tuổi thọ kỳ vọng thực tế của bề mặt sơn phủ. Mặc dù vậy, thí nghiệm phun hơi muối được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp cho mục đích đánh giá khả năng chống ăn mòn của các bề mặt vật liệu hoàn thiện hay nguyên cấu kiện. Để cải thiện sự tương quan giữa cách mà sự ăn mòn diễn ra trong thực tế và cách mà nó diễn ra ở phòng thí nghiệm, những thiết bị và qui trình thí nghiệm theo chu kỳ cũng đang dần được phát triển. ASTM B117 là một tiêu chuẩn thực nghiệm dùng cho thí nghiệm phun hơi muối mà ở đó một điều kiện môi trường ăn mòn chuẩn hóa được xác lập. Nhiệt độ buồng phun muối được duy trì ở 35oC. Dung dịch tạo hơi muối phải có độ pH ở mức từ 6.5 đến 7.2 và nồng độ muối natri clorua ở mức 5% về khối lượng. Tiêu chuẩn thực nghiệm này thường được sử dụng cho những phương pháp hay tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau mà ở đó sẽ xác định cụ thể thời gian thí nghiệm yêu cầu và qui cách mẫu cũng như tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau thí nghiệm. Đối với các vật liệu chống ăn mòn thông thường, đạt được khoảng 500 giờ phun muối theo ASTM B117 là một yêu cầu tiêu chuẩn khá phổ biến trong nhiều qui chuẩn kỹ thuật. Đối với những vật liệu ứng dụng ngoài trời, việc đạt được thời gian thử nghiệm đến 2000 giờ cũng không phải là hiếm thấy.

1. ASTM B117 ASTM B117 là thí nghiệm phun hơi muối được sử dụng để thu thập thông tin một cách tương đối về khả năng chịu đựng ăn mòn của các mẫu kim loại hoặc mẫu kim loại được sơn phủ trong một môi trường ăn mòn tiêu chuẩn giả lập. ASTM B117 giúp gia tốc tốc độ thử nghiệm ăn mòn và thử nghiệm tuổi thọ.

Ứng dụng của ASTM B117 và các yếu tố cần xem xét:

Theo ASTM International, ASTM B117 bản thân nó không phải là bộ tiêu chuẩn kỹ thuật của qui trình thí nghiệm cụ thể. Thật ra, nó chỉ vạch ra các tiêu chuẩn thực nghiệm định hướng cho việc vận hành những thí nghiệm phun sương muối. B117 là một tài liệu thiết lập các thông số và những yêu cầu cần thiết trong việc thực hiện vận hành thí nghiệm phun sương muối trong buồng phun muối . Nó xác định cách thức làm thế nào để tạo ra và duy trì môi trường thí nghiệm phun hơi muối để mà những kết quả thí nghiệm có thể đạt được một cách nhất quán từ các phòng thí nghiệm khác nhau với những buồng phun muối khác nhau . ASTM B117 không xác định cụ thể bất kỳ điều gì về kiểu dáng của mẫu thí nghiệm, kích thước, hình dạng hay thời gian phơi muối cần áp dụng cho những loại vật liệu cụ thể nào, cũng như nó không đưa ra yêu cầu hay chỉ dẫn nào cho việc diễn giải kết quả thí nghiệm.

ASTM B117 được sử dụng trong nhiều nghành công nghiệp, bao gồm: Công nghiệp chế tao ô tô, công nghiệp sơn phủ, công nghiệp không gian, quân sự, …

Ngoài ra, nhiều bộ tiêu chuẩn thí nghiệm phát triển về sau cũng mô phỏng theo nguyên tắc thực nghiệm của ASTM B117, chẳng hạn như: ASTM D1654 ASTM D1735 ASTM D2247 ASTM D5894 ASTM G44 ASTM G85 ISO 9227 Nguyên tắc thí nghiệm này cũng được sử dụng trong trong nhiều bộ tiêu chuẩn quốc gia ở trên toàn thế giới. Kiểu và số lượng mẫu được sử dụng trong thí nghiệm, cũng như những tiêu chuẩn đánh giá kết quả, sẽ được qui định tùy theo tiêu chuẩn của sản phẩm được đem thử nghiệm hoặc tùy theo sự đồng thuận của các bên liên quan. Lý do của việc thực hiện thí nghiệm ASTM B117 và kết quả của nó: Có nhiều nguyện nhân cho việc cần thiết phải thực hiện thí nghiệm phun muối, chính yếu trong đó là mục đích để xác định hiệu quả chống ăn mòn của mẫu thí nghiệm. Những kim loại và bề mặt khác nhau sẽ thể hiện sức chống chịu tác nhân ăn mòn khác nhau, và ASTM B117 cho phép chúng ta có thể so sánh sức chống chịu ăn mòn này. Nó cũng sẽ cho phép chúng ta đoán định xu hướng bị ăn mòn của một bề mặt khi nó bị xây xước và cũng như lực bám dính của lớp sơn phủ. Kết quả mà chúng ta đạt được từ thí nghiệm phun muối sẽ cho phép chúng ta đo lường được mức độ tốt của vật liệu kim loại hay lớp sơn phủ trong khả năng chống chịu ăn mòn. Bằng cách kết hợp ASTM B117 với một số phương pháp thí nghiệm khác, chẳng hạn như ASTM D1654 và ASTM D3359, chúng ta cũng có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của các vết xây xước đến sự ăn mòn trên mẫu thí nghiệm và quan sát được quá trình diễn tiến của sự ăn mòn.

2. ASTM G85: ASTM G85 là tiêu chuẩn thực nghiệm về thí nghiệm phun muối dựa trên ASTM B117, tuy nhiên ASTM G85 đưa ra nhiều điều kiện môi trường thử nghiệm khắc nghiệt khác nhau, chẳng hạn như thử nghiệm với môi trường có độ pH thấp, hay là thử nghiệm luân phiên giữa môi trường trung tính và môi trường ăn mòn.. ASTM G85 bao gồm 5 phụ lục, mỗi phụ lục tượng ứng một hiệu chỉnh về điều kiện môi trường thử nghiệm so với điều kiện chuẩn trong ASTM B117. Annex: A1 Thí nghiệm phun muối Acetic acid, liên tục A2 Thí nghiệm phun muối acid theo chu kỳ A3 Thí nghiệm phun muối biển acis hóa, theo chu kỳ (SWAAT) A4 Thí nghiệm phun muối sulfur, theo chu kỳ. A5 Thí nghiệm dilute electrolyte cyclic fog dry. Annex A5 cũng được tái bản lại trong tiêu chuẩn thí nghiệm ASTM D5894.

Hãng Blygold International từ Hà Lan với kinh nghiệm 40 năm tại trên 60 quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới, đã cung cấp giải pháp chống ăn mòn cho các dàn trao đổi nhiệt của các hệ thống ĐHKK. Bằng vật liệu sơn chuyên dụng do Blygold nghiên cứu phát triển cùng với kỹ thuật sơn phủ đặc hiệu, lớp sơn phủ Blygold sẽ đem lại sự bảo vệ triệt để và toàn diện cho toàn bộ bề mặt trao đổi nhiệt của dàn coil trong khi vẫn duy trì tính dẫn nhiệt và hiệu suất trao đổi nhiệt tốt nhất. Sản phẩm PoluAl-XT phổ biến nhất hiện nay của Blygold chuyên ứng dụng cho các dàn coil ống đồng cánh nhôm, đã được thử nghiệm đạt đến 4000 giờ phun muối theo tiêu chuẩn ASTM B117. Blygold đã có mặt tại Việt Nam từ năm 2018.