Tiết 43: Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.84 KB, 11 trang ) Tiết 37 + Xót xa bi tráng trước cảnh nhà tan, nước mất.(1đ) + Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình.(1đ) + Biết ơn ca ngợi những con người hy sinh vì đất nước.(1đ) + Tình yêu thiên nhiên đất nước.(1đ) + Tự hào truyền thống.(1đ) Học sinh nêu được hết các ý: 8 điểm Trả lời được câu hỏi thêm: 1 điểm Soạn bài và có tinh thần xung phong: 1 điểm 3. Bài mới: Người ta kể lại rằng giặc Nguyên Mông kéo quân sang xâm lược nước ta. Thế của chúng rất mạnh, vua Trần phái quan lại trong triều đình đi tìm người tài giỏi đánh giặc cứu nước. Trên đường đi tới làng Phù Ủng, huyện Đường Hào nay là huyện Ân Thi, tỉnh Hưng yên, quan quân nhà vua gặp một người thanh niên đan sọt giữa đường. Quân lính quát, người yấy không nói gì cũng không chạy chỗ, khi quân lính đâm giáo vào đùi, người ấy không hề kêu, không hề nhúc nhích. Mọi người biết đó là người có chí khí. Khi đuợc hỏi tại sao không tránh và bị đâm không phản ứng gì người ấy thưa vìa đang mải nghĩ cách đánh giặc Nguyên. Theo các em người đó là ai? GV dẫn : người ấy chính là Phạm Ngũ Lão một trong những vị tướng lĩnh rất tài ba của quân đội nhà Trần và hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Tỏ lòng của PNL để hiểu hơn lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi thời Trần. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, bài thơ (Phương pháp: Thảo luận chung cả lớp) Thao tác1: Em hãy nêu những nét khái quát nhất về tác giả PNL. - 1,2 HS nêu tóm tắt. GV chốt lại nội dung cơ bản Thao tác 2: HD HS tìm hiểu những nét khái quát nhất về bài thơ Nội dung cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả. Phạm Ngũ Lão (1255-1320) - Người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào nay là Ân Thi, Hưng Yên. - Là môn khách sau là con rể của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. - Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông. - Là người văn võ toàn tài. - Tác phẩm còn lại hai bài thơ: Tỏ long và Viếng thượng quốc công Hưng Đạo đại vương. 2. Bài thơ Thảo luận chung cả lớp - GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ : + Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi, theo cách ngắt nhịp 4/3. + Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. - HS: Đọc diễn cảm. - GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề chữ Hán của bài thơ: Theo em hiểu Thuật hoài ở đây có nghĩa là gì? - HS: Trả lời. - GV chốt lại: + Thuật: Bày tỏ ra. + Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng. Thuật hoài: Bày tỏ nỗi lòng của mình. - GV HD HS tìm hiểu h/c sáng tác bài thơ a. Hoàn cảnh sáng tác PNL viết bài thơ này vào khoảng 1284 khi cuộc k/c chông quân Nguyên Mông lần 2 đến rất gần. b.Thể thơ và bố cục: - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơ và bố cục của bài thơ: - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật - GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì? chữ Hán. - HS: Trả lời. - GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ này cũng theo thể thơ ấy. - Bố cục: - GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ? + Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào hùng của - HS: Trả lời. con người thời Trần. - GV khẳng định đây là cách phân chia + Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn, nhân theo bố cục tiền giải hậu giải. cách, lí tưởng của tác giả. * HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bài thơ. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (Phương pháp: Thảo luận chung cả lớp cũng có thể chia nhóm thảo luận theo bố 1. Hình tượng con người thời Trần: cục văn bản) - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hình tượng con người thời Trần - GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầu cả phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ? - HS: Đọc diễn cảm. - GV Định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ nhất. - GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ Hoành sóc trong câu thơ đầu tiên? - HS: Phát biểu. - GV: So với phần nguyên tác, người dịch thơ đã dịch như thế nào về nghĩa của từ Hoành sóc? - HS: Phát biểu. - GV: Chốt lại: Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩn xác: Hoành sóc không phải là múa giáo mà là cầm ngang ngọn giáo, cắp ngang ngọn giáo. - GV: Từ Hoành sóc này gợi cho ta hình dung được hình ảnh của người tráng sĩ với tư thế như thế nào? - HS: Phát biểu. - GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đi khi dịch sang thơ là múa giáo. - GV: Còn từ giang san có nghĩa là gì? Cụm từ này gợi cho người đọc hình dung ra một không gian như thế nào? - HS: Phát biểu. - GV: Còn cụm từ kháp kỉ thu có nghĩa là gì? Cụm từ này cho ta biết được điều gì? - HS: Trả lời. - Hoành sóc giang san kháp kỉ thu (Múa giáo non sông trải mấy thu) + Hoành sóc: cầm ngang ngọn giáo trấn giữ biên cương. vẽ lên tư thế hiên ngang,lẫm liệt của người tráng sĩ. + Giang san: đất nước, non sông không gian rộng lớn, kì vĩ, có tầm vóc vũ trụ. + Kháp kỉ thu: đã trải qua mấy mùa thu, mấy năm rồi là thời gian chiến đấu bảo vệ đất nước, bất chấp mọi hiểm nguy. - GV: Như vậy, trong một không gian và Tư thế, tầm vóc hiên ngang hào hùng thời gian kì vĩ như thế, hình ảnh của người và có hành động lớn lao, kì vĩ. tráng sĩ hiện lên với tư thế và hành động như thế nào? - HS: Phát biểu. - GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần. - HS: Xem tranh. - GV nói thêm: + Không gian và thời gian ở đây rất rộng lớn. Lồng vào không gian và thời gian này là hình ảnh của một con người dũng mãnh đang xông xáo, luôn ở tư thế sẵn sàng, bất chấp mọi hiểm nguy gian nan để chiến đấu bảo vệ non sông đất nước. + Đó chính là một tư thế hiên ngang, hào hùng, mang tầm vóc của vũ trụ. - GV chuyển ý: + Nhưng điều mà câu thơ muốn nói không dừng lại ở đó. Câu thơ còn ẩn chứa một niềm tự hào của tác giả về trọng trách mà mình được đảm nhiệm; tự hào về tư thế hiên ngang, lẫm liệt của những tướng lĩnh và quân lính thời Trần. + Niềm tự hào đó còn được thể hiện ở câu thơ thứ hai. - GV: Tam quân ở đây có nghĩa là gì? - HS: Trả lời. - GV: Chốt lại: - Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu. (Ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu) + Tam quân: nghĩa hẹp: ba đạo quân (tiền quân, trung quân, hậu quân) - GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa rộng: chỉ toàn thể quân dân nghĩa tượng trưng nào khác? thời Trần. - HS: Trả lời. tượng trưng cho sức mạnh của dân tộc. + Thủ pháp so sánh, ẩn dụ tì hổ: - GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể sức mạnh như hổ báo hóa bằng biện pháp nghệ thuật gì? - HS: Trả lời. làm nổi bật khí thế dũng mãnh, hào - GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quả gì? - HS: Trả lời. - GV: Khí thế đó còn được thể hiện như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì? - HS: Trả lời. - GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cách hiểu nào khác? - HS: Còn có cách hiểu khí thế hùng dũng nuốt trôi cả trâu. - GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên, cách hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩ hơn? - HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và có tính thẩm mĩ hơn. - GV nói thêm: + Hiểu như lời dịch thơ cũng không sai. Ba quân có sức mạnh tựa như hổ báo, nuốt trôi cả trâu. Song cách hiểu này không tạo ra được tính thẩm mĩ của thơ. + Ở đây ta nên hiểu: Ba quân có sức mạnh tựa như hổ báo, sức mạnh xung thiên, bốc lên tận trời, làm mờ cả sao Ngưu. Hiểu như thế vừa mạnh mẽ vừa giàu yếu tố thẩm mĩ cho thơ. - GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhận xét của mình về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà Trần? - HS: Nhận xét. - GV: Tiểu kết. - GV khẳng định thêm: Tóm lại, chính những con người với tư thế hào hùng, hiên ngang, có tinh thần quyết chiến, quyết thắng (mà câu thơ đầu đã thể hiện) đã làm nổi bật được sức mạnh vật chất và cả tinh thần của dân tộc ta. Đó cũng chính là niềm tự hào của cả dân tộc chúng ta. hùng của quân đội nhà Trần. + Thủ pháp phóng đại khí thôn Ngưu: khí thế hùng dũng át cả sao Ngưu. khí thế, sức mạnh làm lay chuyển cả đất trời. Câu thơ làm nổi bật được sức mạnh, Hào khí Đông A của dân tộc và niềm tự hào của tác giả. - GV chuyển ý: Nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão bày tỏ niềm tự hào về hình ảnh hào hùng của dân tộc, thì đến hai câu thơ cuối, ông bày tỏ trực tiếp những điều trăn trở sâu kín trong lòng mình. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi lòng của tác giả. - GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câu thơ cuối? - HS: Đọc diễn cảm. - GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ ba. - GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ công danh nam tử và công danh trái? GD Kỹ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, 2. Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: ý tưởng lí tưởng, chí hướng, khát vọng lập công vì đất nước của bậc quân tử xưa và của tác giả - Nam nhi vị liễu công danh trái - HS: Nêu lên cách hiểu của mình: (Công danh nam tử còn vương nợ) + công danh nam tử: sự nghiệp và + công danh trái: món nợ công công danh của kẻ làm trai. danh, sự nghiệp của kẻ làm trai (công + công danh trái: món nợ công danh danh nam tử). sự nghiệp. "Công danh trái " Trái : Nghĩa là nợ , nhưng đồng thời là từ chữ Trách mà ra -> Câu thơ còn thể hiện tinh thần gánh vác trọng trách , ý thức trách nhiệm to lớn của PNL với giang sơn xã tắc công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời cần phải trả của kẻ làm trai - GV: Chốt lại ý thứ hai. + Nam nhi vị liễu: chưa trả xong món nợ - GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ công danh của kẻ làm trai. Lão có quan niệm như thế nào về hai chữ công danh? khát vọng lập công, lập danh để giúp - HS: Trả lời. nước, giúp đời. Tác giả cho rằng mình chưa trả xong món nợ công danh nên trăn trở và băn - GV giải thích thêm: khoăn. + Đây cũng là quan niệm của kẻ nam nhi trong xã hội trung đại. Người ta quan niệm rằng: Người đàn ông sinh ra là có món nợ tang bồng (tang: dâu, bồng: cỏ bồng; tang hồ bồng thỉ: cung bằng cành cây dâu, tên bằng cỏ bồng). Ngày xưa, hễ sinh ra con trai, người ta dùng cung tên ấy bắn ra sáu phương, ngụ ý là sau này đứa con trai đó sẽ tung hoành giữa trời cao đất rộng, lập được công danh. + Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứng đáng là nam tử. Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏ cái chí đó của mình. - GV: Quan niệm này cũng được một nhà thơ khác nhắc đến. Đó là nhà thơ nào? Hai câu thơ đó là gì? - HS: trả lời: Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ - trong bài thơ Chí nam nhi: Làm trai đứng ở trong trời đất, Phải có danh gì với núi sông - GV: Theo em hiểu, cụm từ nam nhi vị liễu ở đây cho ta biết điều gì? - HS: Trả lời. - GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khát vọng gì của Phạm Ngũ Lão? - HS: Phát biểu. - GV tiểu kết. - GV giải thích thêm : + Như vậy, món nợ công danh hay là chí làm trai theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão ở đây có tác dụng tích cực. + Nó thôi thúc, cổ vũ cho con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ để sẵng sàng hi sinh, chiến đấu cho sự nghiệp chung của dân tộc. - GV chuyển ý: Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạng của Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi thẹn. - GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lại cảm thấy thẹn khi nghe dân gian nhắc đến? - HS: Trả lời theo chú thích của sách giáo khoa. - GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh của Khổng Minh. - GV giải thớch thờm về Khổng Minh: (PN Lão được TQ Tuấn tin dùng một lòng tận trung báo quốc giống GCL được Lưu Hữu Đức Mới ra giúp đời - Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu (Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu) + Vũ Hầu: Khổng Minh Gia Cát Lượng + Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng và trung thành.Ông đã lập những đời Hán, nổi tiếng tài đức, có công lớn mưu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên giúp Lưu Bị lập nên giang sơn. nhà Thục, đánh bại tên tướng gian hùng là Tào Tháo. + Một trong các mưu kế của Khổng Minh còn lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện ông dùng kế hỏa công. Tức là cho quân lính bắn từ xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy những chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải lui quân. + Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa. - GV: Như vậy, khi so sánh mình với Khổng Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn? - HS: Trả lời. + Nỗi thẹn : vì chưa có tài mưu lược lớn như Vũ - GV: Nỗi thẹn này cho ta thấy được nhân Hầu Gia Cát Lượng để cống hiến cho đất cách gì của Phạm Ngũ Lão? nước. - HS: Phát biểu. mang nhân cách cao cả: có khát vọng - GV: Như vậy, qua hai thơ này, Phạm và có ý thức trách nhiệm đối với đất nước. Ngũ lão bày tỏ khát vọng gì của mình? - HS: Trả lời. - GV khẳng định lại: Khát vọng phụng sự đất nước và lập Đây cũng là cái chí, cái tâm của người công báo quốc. anh hùng mà Phạm Ngũ Lão luôn luôn đeo đuổi và quyết tâm thực hiện bằng được. - GV: Tổng kết lại nội dung bốn câu thơ: Như vậy ta thấy nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão tỏ lòng một cách gián tiếp về sự tự hào và tin tưởng của nình vào sức mạnh của dân tộc, thì ở hai câu thơ sau, ông tỏ lòng một cách trực tiếp về ý thức phụng đất nước, ý thức trách nhiệm trước tổ quốc và nỗi thẹn rất cao cả của mình. HOẠT ĐỘNG 3 : HD HS tổng kết bài học - GV: Bài thơ có đặc điểm nổi bật gì về III. TỔNG KẾT: mặt nghệ thuật? 1. Nghệ thuật: - HS: Trả lời. - Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng; - GV khẳng định thêm: - Hình ảnh hoành tráng, giàu sức biểu + Bài thơ đạt tới độ súc tích cao: chỉ có 4 cảm, có tính sử thi. câu, mỗi câu 7 chữ nhưng diễn tả rất đầy đủ và ấn tượng về cái chí, cái tâm của một người anh hùng. + Ngoài ra, bài thơ còn có những hình ảnh mang đậm chất sử thi: Con người xuất hiện với tư thế kì vĩ; Không gian kì vĩ, bao la; Thời gian cũng kì vĩ, bao la; - Thao tác 2: - GV: Còn về mặt nội dung, bài thơ thể hiện điều gì? - HS: Dựa vào phần ghi nhớ của sách giáo khoa để trả lời. - Nghệ thuật diễn tả cảm xúc của tác giả trong bài thơ có những đặc điểm gì? Vì sao 2. Nội dung: nói bài thơ có vẻ đẹp của một tâm hồn mang lý tưởng - HS: Phát biểu tự do. Giao tiếp, trình bày suy nghĩ/ý tưởng về lí tưởng, chí hướng, khát vọng lập công vì đất nước của bậc quân tử xưa, từ đó liên hệ với bản thân để xác định con đường lập thân, lập nghiệp của mỗi người. 3. Luyện tập + Học xong bài thơ này, em có ấn tượng gì về vẻ đẹp của con người thời Trần? + ?Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài "Tỏ lòng" và bài "Nợ nam nhi" của Nguyễn Công Trứ? (thảo luận nhúm) Tỏ lòng Nợ nam nhi Múa giáo non sông trải mấy Tang bồng hổ thỉ nam nhi trái thâu Cái công danh là cái nợ nần Ba quân khí mạnh nuốt trôi Nặng nề thay đôi chữ quân thân trâu Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ Công danh nam tử còn vơng Cũng rắp điền viên vui thú vị nợ Trót đem thân thế hẹn tang bồng Luống thẹn tai nghe chuyện Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung Vũ Hầu Hết hai chữ trung chinh báo quốc Một mình để vì dân vì nớc Túi kinh luân từ trớc để nghìn sau Hơn nhau một tiếng công hầu. Cả hai bài thơ đều nói về lí tưởng của kẻ làm trai. - Ở bài thơ Tỏ lòng, Phạm Ngũ Lão thể hiện. + Chí nam nhi xông xáo tung hoành, đánh đông dẹp bắc góp phần bảo vệ đất nước. + Tự hào về sức mạnh và tin tưởng ở ba quân. + Khát vọng vơn lên hơn nữa để trả nợ cho đất nước. + Nghĩ mà hổ thẹn vì cha làm được như Vũ Hầu (Gia Cát Lượng). - Ở bài thơ Nợ nam nhi, Nguyễn Công Trứ thể hiện: + Chí nam nhi tung hoành giữa trời cao đất rộng + Có trách nhiệm với vua và cha mẹ + Hoàn thành xứ mạng của đạo làm con, làm bề tôi. + Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung thực hiện lí tưởng. + Trọn vẹn trung thành với Tổ quốc để được phong tước hầu. Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Công Trứ đều là những người đạt được công danh, đáng hâm mộ 4. Vận dụng - Thế hệ trẻ học được điều gì về lí tưởng sống, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, dân tộc qua bài thơ này (Tại lớp)? - Từ bài thơ Tỏ lòng hãy viết bài văn trình bày nhận thức của mình về vấn đề lí tưởng của thanh niên hiện nay (về nhà). |