Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Đáp án:

 Khi đạt đến hình thái trưởng thành, chúng trở nên nhanh nhẹn hơn, bay lượn tốt hơn giúp khả năng săn mồi của chúng trở nên đáng sợ. Chuồn chuồn ăn chủ yếu côn trùng nhỏ như ruồimuỗi. Chân được sử dụng để bắt mồi và đậu trên thực vật.

Giải thích các bước giải:

Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.

Bạn có nhớ những câu tục ngữ này? Chắc hẳn nó gợi lại trong ta vô vàn cảm xúc, hình ảnh của tuổi thơ với những cánh đồng quê thơm ngát, những buổi chiều thả diều vi vu, và cả những chú chuồn chuồn đầy màu sắc bay lượn.

Tuổi thơ đó, nó thật đẹp phải không. Ký ức tuổi thơ luôn khó phai nhạt. Bạn tận hưởng cảm giác đó xong chưa?

Bây giờ chúng ta đi vào nội dung chính của bài viết ngày hôm nay trong series bài viết khám phá thế giới động vật, thực vật: Tìm hiểu về loài chuồn chuồn.

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Chuồn chuồn (Odonata) là loài côn trùng có thân dài, đôi cánh trong suốt và đôi mắt to. Hiện nay có khoảng hơn 5000 loài được con người biết tới và chúng ta chia chúng thành 2 nhóm lớn: Chuồn chuồn kim và chuồn chuồn ngô.

Vì chuồn chuồn là loài côn trùng nên chúng có 6 chân, ngực, đầu và bụng. Bụng dài và phân đoạn. Mặc dù có 6 chân, nhưng chuồn chuồn không đi lại tốt cho lắm. Bù lại, nó có thể bay lượn ở mọi nơi, bay cực nhanh và thậm chí bay ngược. Chúng là một trong số những loài côn trùng bay nhanh nhất thế giới đạt tốc độ hơn 45 km/h.

Chuồn chuồn có nhiều màu sắc bao gồm xanh dương, xanh lá cây, vàng và đỏ. Chúng cũng là một trong số những loài côn trùng nhiều màu sắc nhất trên hành tinh. Kích thước của chúng cũng khác nhau rất nhiều. Có thể bạn chưa biết: Chuồn chuồn cổ đại có kích thước lớn hơn hậu duệ của chúng hiện nay. Chuồn chuồn cổ đại có sải cánh dài hơn 60cm, và chúng còn xuất hiện trước cả khủng long.

Có một lý do lý giải tại sao bạn nhìn thấy chuồn chuồn xung quanh ao hồ: Chúng là thủy sinh! Chuồn chuồn cái ký gửi trứng của chúng trên mặt nước, hoặc trong một số trường hợp, nhét chúng vào cây thủy sinh hoặc rêu. Sau khi nở, ấu trùng chuồn chuồn ăn các động vật không xương sống dưới nước khác.

Phần lớn cuộc đời của chuồn chuồn được dành trong giai đoạn ấu trùng, nơi nó lột xác từ 6 đến 15 lần. Vào thời điểm chin muồi, nó bò lên khỏi mặt nước và lột xác lần cuối, rũ bỏ lớp da cũ và bay lên với đôi cánh mỏng manh trong suốt. Không giống như bướm và bọ cánh cứng , chuồn chuồn không có giai đoạn nhộng trung gian trước khi trưởng thành. Bởi vì điều này, chuồn chuồn còn đượ gọi là một dạng biến thái "không hoàn chỉnh".

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Về chế độ ăn, Chuồn chuồn không hề kén ăn. Nó là côn trùng ăn thịt và sẽ ăn bất cứ thứ gì có sẵn. Thông thường, chế độ ăn uống của chúng bao gồm muỗi, ruồi, thậm chí là cả chuồn chuồn nhỏ. Chuồn chuồn trưởng thành bắt được con mồi côn trùng của chúng trong những chuyến bay, tận dụng tầm nhìn và khả năng bay phi thường của chúng. Để bắt con mồi, chuồn chuồn tạo ra một cái giỏ bằng chân. Sau đó, chúng sà vào bắt con mồi bằng chân và cắn nó để giữ nó tại chỗ. Chúng sẽ thường ăn những gì chúng bắt được khi chúng vẫn đang bay.

Để giải thích cho khả năng đặc biệt này của chuồn chuồn, các nhà khoa học đã bắt được hơn 40 con chuồn chuồn trong tự nhiên và đặt các chấm trên đôi cánh của chúng để ghi lại chuyển động của chúng. Sau đó, họ để chúng bay tự do trong phòng thí nghiệm và ghi lại chúng bằng camera tốc độ cao.

 Khi các nhà khoa học phân tích các video, họ phát hiện ra rằng chuồn chuồn hướng cơ thể của chúng lên trên, giống như một chiếc trực thăng, khi chúng bay về phía sau. Chuồn chuồn sử dụng đôi cánh của mình để kéo lại với cùng một lực mà họ sử dụng để tự đẩy về phía trước.

  • Chuồn chuồn xuất hiện từ thời cổ đại, trước cả khủng long vào khoảng 300 triệu năm trước.
  • Phần lớn thời gian sống của chuồn chuồn là ở trong nước dưới dạng ấu trùng. Ấu trùng chuồn chuồn sống dưới nước khoảng 1-5 năm. Khi trưởng thành sống trung bình chỉ khoảng 5 tuần.
  • Chuồn chuồn là một phi công bậc thầy. Tốc độ bay của chuồn chuồn rất đáng nể. Trong 1s, nó có thể bay được một quãng đường dài gấp 100 lần chiều dài cơ thể.
  • Chuồn chuồn đực có lãnh thổ riêng và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ nó.
  • Chuồn chuồn có tầm nhìn 360 độ
  • Chuồn chuồn dường như đặc biệt phổ biến như thức ăn trên đảo Bali ở Indonesia
  • Một con chuồn chuồn đậu trên đầu được coi là điềm may mắn

Tác giả: Việt Hoàng

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào
report this ad

Trình bày môi trường sống,cách dinh dưỡng,nơi làm tổ,cách sinh sản,tự vệ tấn công và các đặc điểm khác của chuồn chuồn,bọ hung,dế mèn,chấy,rận,bọ ngựa

Các câu hỏi tương tự

1. Nhóm nào dưới đây gồm những sâu bọ sống ở môi trường trên cây?

A. Ấu trùng ve sầu, bọ gậy.

B. Bọ dừa, bọ ngựa, rầy nâu, bọ rầy.

C. Bọ gậy, ấu trùng ve sầu, dế trũi.

D. Ấu trùng chuồn chuồn, bọ gậy, bọ ngựa.

2. Nhóm nào dưới đây gồm toàn những sâu bọ gây hại?

A. Bọ ngựa, kiến ba khoang, mối ong mắt đỏ.

B. Bọ ngựa, rầy nâu, ong mắt đỏ, nhện lùn.

C. Ruồi, kiến ba khoang, nhện đỏ, bọ gậy.

D. Nhện đỏ, ong mắt đỏ, rầy xanh, mọt vòi voi.

4. Phát biểu nào sau đây về muỗi vằn là sai?

A. Chỉ muỗi đực mới hút máu.

B. Truyền bệnh sốt xuất huyết.

C. Chỉ muỗi cái mới hút máu.

D. Cả B và C đúng.

5. Phát biểu nào dưới đây về đặc điểm chung của lớp Sâu bọ là sai?

A. Sâu bọ đều có hại.

B. Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.

C. Cơ thể chia làm ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng.

D. Có nhiều hình thức phát triển biến thái khác nhau.

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào
Chuồn chuồn

Các loài chuồn chuồn

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)ArthropodaPhân ngành (subphylum)HexapodaLớp (class)Insecta Nhánh Dicondylia Phân lớp (subclass)Pterygota Nhánh MetapterygotaNhánh OdonatopteraNhánh Holodonata Bộ (ordo)Odonata
Fabricius, 1793Bộ phụ (phân bộ)

Epiprocta (bộ phụ Chuồn chuồn),
bao gồm cận bộ Anisoptera (chuồn chuồn ngô)
Zygoptera (chuồn chuồn kim)

Tham khảo: ITIS 101593
vào ngày 12-11-2008

Chuồn chuồn (Odonata) là một bộ côn trùng với khoảng 4.500 loài hiện được biết tới, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô (Anisoptera) và chuồn chuồn kim (Zygoptera), khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng.Chuồn chuồn thuộc lớp sâu bọ của ngành chân khớp

Đặc điểm

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Hình dạng gân cánh

Chuồn chuồn có đầu tròn và khá lớn so với thân được bao phủ phần lớn bởi hai mắt kép lớn hai bên, các cặp chân có thể bắt mồi dễ dàng trong khi bay. Hai cánh hai bên giống nhau, dài, mỏng và gần như trong suốt, và cử động độc lập nhau. Hệ gân cánh rất dày, nhiều gân gạch ngang chằng chịt, phức tạp, cuối bờ trước của cánh thường có mắt cánh là bộ phận điều chỉnh triệt tiêu rung động cơ học, đảm bảo cho cánh vững chắc. Phần thân bụng dài. Cơ quan miệng kiểu nghiền, chân mảnh hướng về trước. Râu nhỏ, có hai đốt và một lông nhỏ dài phân đốt. Phần phụ hậu môn ở đốt bụng thứ ba, thứ tư (ở con đực), thứ hai (ở con cái); cơ quan sinh dục ở đốt bụng thứ chín; cơ quan giao cấu thứ sinh ở đốt thứ hai (ở con đực).

Loài chuồn chuồn lớn nhất thế giới hiện nay là loài chuồn chuồn kim khổng lồ Trung Mỹ, Megaloprepus coerulatus và Anax strenuus, một loài chuồn chuồn đặc hữu của quần đảo Hawaii. Trong quá khứ, đã từng có loài chuồn chuồn với sải cánh dài 60 cm, hóa thạch của nó có niên đại 285 triệu năm.

Có khoảng 4.500 loài hiện được biết đến. Ở Việt Nam, trên 500 loài. Phần lớn các loài chuồn chuồn là côn trùng có ích, là thiên địch ăn thịt nhiều loài sâu hại cây trồng và ruồi, muỗi.

Môi trường sống

Chuồn chuồn là côn trùng biến thái một nửa. Thiếu trùng chuồn chuồn sống trong nước và có tên là con cơm nguội (còn gọi là con mày mạy), khi trưởng thành thì sống trên cạn. Do vậy, người ta thường thấy các con chuồn chuồn trưởng thành sống gần các đầm hay ao hồ. Tuy nhiên cũng có nhiều loài sống cách xa môi trường nước.

Sinh sản, vòng đời

Video: Chuồn chuồn lột xác khỏi kén

Video: Chuồn chuồn kim giao phối

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Một cặp chuồn chuồn đang giao phối ở tư thế hình trái tim truyền thống

Trứng chuồn chuồn được đẻ vào mặt nước hoặc trên cành, lá thủy sinh gần ao, hồ, và các khu vực ẩm ướt hoặc trong mô cây ở nước, và nở thành tiền ấu trùng sống bằng các chất dinh dưỡng có trong trứng. Sau đó chúng tiếp tục biến thái thành thiếu trùng với khoảng 9-14 lần lột xác (ở hầu hết các loài), và trở thành loài ăn thịt tham lam đối với các loài sinh vật sống trong nước, kể cả những loài cá con. Hô hấp bằng mang. Thiếu trùng tiếp tục biến thái và lột xác, thường vào những lúc chập choạng hoàng hôn, và tiếp tục phát triển thành loài biết bay, tuy nhiên màu sắc vẫn chưa hình thành. Những côn trùng này sau đó biến thành các con trưởng thành có khả năng sinh sản. Con đực có một cơ quan nằm gần phía sau của ngực, bên trong có chứa túi tinh; chúng giao cấu bằng cách dùng các móc nằm ở phía đuôi của thân bụng con đực để giữ con cái ở phía sau đầu; con cái uốn cong thân bụng về phía trước để đón cơ quan giao cấu của con đực và nhận tinh. Còn nếu chưa tìm ra được chỗ phù hợp, chúng sẽ dùng cách khác để đẻ trứng và giao phối.

Phân loại

Odonatoptera
  • Bộ Chuồn chuồn Odonata
    • Phân bộ Chuồn chuồn Epiprocta
      • Phân thứ bộ Chuồn chuồn ngô Anisoptera
      • Phân thứ bộ Epiophlebioptera
    • Phân bộ Chuồn chuồn kim Zygoptera
        • Liên họ Calopterygoidea
          • Họ Chuồn chuồn kim cánh rộng Calopterygidae
          • Họ Chlorocyphidae
          • Họ Diphlebiidae
          • Họ Euphaeidae
          • Họ Polythoridae
          • Họ Thaumatoneuridae
        • Liên họ Coenagrionoidea
        • Liên họ Hemiphlebioidea
        • Liên họ Lestoidea
        • Liên họ †Lestinoidea
    • Phân bộ †Aeshnoptera
    • Phân bộ †Epiproctophora
    • Phân bộ †Isophlebioptera
    • Phân bộ †Trigonoptera

Lịch sử

Chuồn chuồn đã từng được xếp cùng với các loài phù du (Ephemeroptera) và một số bộ khác vào lớp Côn trùng cánh cổ (Palaeoptera), tuy nhiên cách sắp xếp này có vẻ như cận ngành. Đặc tính mà chuồn chuồn chia sẻ với phù du là bản chất cử động và điều khiển của bộ cánh (xem chi tiết tại bay (côn trùng)).

Cũng có một thời kỳ người ta xếp Anisoptera thành một bộ phụ (phân bộ) bên cạnh một bộ phụ thứ ba, Anisozygoptera (chuồn chuồn cổ). Tuy nhiên, Anisoptera hiện được hạ cấp xuống thành một cận bộ thuộc bộ phụ Epiprocta sau khi người ta phát hiện ra rằng Anisozygoptera thực chất là một nhóm cận ngành bao gồm hầu hết các nhánh đã tuyệt chủng tại nhiều thời điểm trong quá trình tiến hóa của Anisoptera (Lohmann 1996, Rehn 2003).

Chuồn chuồn hiện chia thành hai nhóm lớn:

Chuồn chuồn ngô (Anisoptera)

Các loài này đặc trưng bởi cánh trong suốt, không cuống và không đồng đều (cặp cánh trước hẹp hơn cặp cánh sau), mắt kép lớn sát nhau, thân bụng dài, bay nhanh, ấu trùng thường tròn, không mang (hệ ống khí thẳng).

Chuồn chuồn ngô được chia thành các họ sau dựa trên hệ thống gân cánh phức:

  • Họ Gomphidae
    • Gomphus
    • Onychogomphus
    • Lindenia
    • Paragomphus
  • Họ Cordulegastridae
    • Cordulegaster
  • Họ Aeshnidae
    • Aeshna
    • Anax
    • Brachytron
    • Boyeria
    • Caliaeschna
    • Hemianax
    • vân vân.
  • Họ Corduliidae
    • Cordulia
    • Epitheca
    • Somatochlora
  • Họ Macromiidae
    • Macromia
  • Họ Libellulidae
    • Crocothemis
    • Leucorrhinia
    • Libellula
  • Orthetrum
  • Platetrum
  • Sympetrum
  • Tarnetrum
  • Trithemis

Chuồn chuồn kim (Zygoptera)

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Mắt chuồn chuồn kim cách xa nhau

Chuồn chuồn kim thường có thân hình nhỏ hơn (giống cây kim nên có tên gọi này), với cặp cánh trước và cặp cánh sau giống nhau, đầu to kém dài, cặp mắt cách xa nhau. Bay kém nhanh so với chuồn chuồn ngô và khi đậu, các cặp cánh nối nhau và dựng thẳng góc so với thân (ngoại trừ các loài thuộc chi Lestes có cánh xòe ra).

  • Họ Platycnemididae
    • Platycnemis
  • Họ Coenagrionidae
    • Ceriagrion, tiêu biểu như Ceriagrion tenellum
    • Coenagrion
  • Enallagma
  • Erythromma
  • Ischnura
  • Nehalennia
  • Pyrrhosoma
  • Họ Lestidae
    • Lestes
    • Sympecma
  • Họ Calopterygidae
    • Calopteryx

Văn hóa dân gian

Tục ngữ Việt Nam có câu:

  • Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

hay

  • Chuồn chuồn bay thấp trời mưa,
Bay cao trời nắng, bay vừa trời râm.

Đồng dao Việt Nam cũng có câu:

  • Chuồn chuồn cắn rốn, bốn ngày biết bơi, với "niềm tin" rằng nếu ai đó bắt buồn chuồn cho cắn rốn thì có thể biết bơi.

Bắt chuồn chuồn là một thú vui của trẻ em ở khu vực nông thôn Việt Nam vào những ngày hè, với các câu đồng dao như:

  • Chuồn chuồn có cánh thì bay, Có thằng cu Tí thò tay bắt chuồn.
  • Chuồn chuồn có cánh thì bay, Có thằng kẻ trộm bắt mày đi tu...

Tại Trung Quốc từ thời nhà Thương, có một loại đồ chơi mang tên chuồn chuồn tre. Người ta lấy mảnh tre vót mỏng như cánh quạt máy bay trực thăng, ở giữa khoan một cái lỗ, cắm trục tre, khi chơi dùng hai bàn tay kẹp trục xoay mạnh, chuồn chuồn tre sẽ bay lên trên không.

Tại Việt Nam người ta cũng làm ra những con chuồn chuồn đồ chơi từ lá cây, kim loại..., và thường được bày bán ở vỉa hè hay trong các cửa hàng lưu niệm.

Hình ảnh

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Toàn bộ quá trình lớn lên của chuồn chuồn từ dạng ấu trùng

Tham khảo

  • (tiếng Đức) Lohmann, H. (1996): Das phylogenetische System der Anisoptera (Odonata). Deutsche Entomologische Zeitschrift 106(9): 209-266.
  • (tiếng Anh) Rehn, A. C. (2003): Phylogenetic analysis of higher-level relationships of Odonata. Systematic Entomology 28(2): 181-240.doi:10.1046/j.1365-3113.2003.00210.x PDF fulltext

Liên kết ngoài

Chuồn chuồn tự vệ tấn công như thế nào

Wikibooks Dichotomous Key có thông tin Anh ngữ về:

Odonata

(tiếng Anh)

  • Odonata (insect order) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Anatomy of Ordonata Lưu trữ 2008-09-17 tại Wayback Machine
  • Odonata of North America - diagnostic photographs and information
  • Dragonflies and Damselflies (Odonata) of the United States - from Hoa Kỳ Geological Survey (USGS). State-by-state listing of species with distribution maps, images and other information.
  • Worldwide Dragonfly Association Lưu trữ 2006-12-06 tại Wayback Machine
  • Dragonflies and damselflies at the Odonata Information Network]
  • Maps, photographs and diagnostic information pertaining to dragonflies and damselflies
  • dragonflies and damselflies Lưu trữ 2008-11-08 tại Wayback Machine on the UF / IFAS Featured Creatures Web site

(tiếng Việt)

  • Chuồn chuồn tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Hình ảnh

  • Hình ảnh các loài chuồn chuồn

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chuồn_chuồn&oldid=68608667”