Chứng thực bảng điểm toeic ở đâu

13:52, 10/06/2020

Năm 2020, có thể chứng thực Sơ yếu lý lịch, Bằng tốt nghiệp, Bằng Toeic ở đâu? Đây là câu hỏi gần đây Thư Ký Luật nhận được khá nhiều từ Quý Khách hàng và Thành viên. Ban biên tập Thư Ký Luật xin giải đáp vấn đề này tại bài viết dưới đây.

Năm 2020, có thể chứng thực Sơ yếu lý lịch, Bằng tốt nghiệp, Bằng Toeic ở đâu? - Ảnh minh họa

1. Chứng thực Sơ yếu lý lịch cá nhân

Sơ yếu lý lịch được xem như là một bản kê khai lý lịch của bản thân, bao gồm những thông tin cơ bản nhất về một người. Và đối với loại giấy tờ này thì việc yêu cầu chứng thực (hay là xác nhận) chỉ thực hiện thông qua việc chứng thực chữ ký.

Cụ thể, theo nội dung Công văn 1520/HTQTCT-CT ngày 20/3/2014 hướng dẫn xác nhận Sơ yếu lý lịch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã không ghi nội dung về việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân.

Đồng thời, theo Mục 7 Công văn 1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015, Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì một trong những trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký là chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân. Cụ thể:

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;

b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;

d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Về thẩm quyền chứng thực thì theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản. Việc chứng thực này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Cụ thể:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

...

5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Ngoài ra, theo Mục 1 Công văn 1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015, đối với chứng thực chữ ký thì Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản.

Tóm lại, Sơ yếu lý lịch cá nhân có thể được chứng thực chữ ký tại nơi có thẩm quyền chứng thực, có thể là Phòng Tư pháp quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã ở bất kỳ nơi nào trong lãnh thổ Việt Nam chứ không cần thiết phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký khi yêu cầu chứng thực chữ ký.

Đặc biệt lưu ý, theo nội dung tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP mới được ban hành ngày 03/3/2020 thì kể từ ngày 20/4/2020, người thực hiện chứng thực chỉ ghi lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.

Điều 15. Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân

1. Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.

2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.

2. Chứng thực các giấy tờ khác như: Bằng Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Chứng nghỉ ngoại ngữ (TOEIC, TOFEL),…

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ, văn bản được quy định như sau:

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

Ngoài ra, Mục 1 Công văn 1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015 cũng nhấn mạnh về thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các loại giấy tờ, văn bản:

1. Về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực (Điều 5):

1.1. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính:

Việc phân định thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Theo đó, Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1); còn UBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2).

Như vậy, có thể thấy, đối với Bằng tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Chứng chỉ ngoại ngữ hay Giấy chứng nhận các loại mà do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài, hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải đến Phòng Tư pháp quận, huyện để chứng thực, còn lại đối với Bằng Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng hay Chứng chỉ ngoại ngữ, Giấy chứng nhận do cơ quan Việt Nam cấp thì có thể đến Ủy ban nhân xã có thẩm quyền để chứng thực. Và theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc chứng thực những loại giấy tờ này cũng không bắt buộc phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà có thể chứng thực ở bất kỳ cơ quan nào có thẩm quyền.

Lưu ý: Đối với huyện đảo mà ở đó không có Ủy ban nhân dân cấp xã thì Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Nguyễn Trinh 

Bằng Toeic là chứng chỉ quan trọng trong hồ sơ ứng tuyển việc làm hiện nay. Thủ tục công chứng bằng Toeic được thực hiện như thế nào? Đọc ngay tại bài viết sau đây

  Bằng Toeic là chứng chỉ quan trọng trong hồ sơ ứng tuyển việc làm hiện nay. Thủ tục công chứng bằng Toeic được thực hiện như thế nào? Đọc ngay tại bài viết sau đây.


Trình tự, thủ tục công chứng bằng toeic mới nhất

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Có thể thực hiện công chứng bằng Toeic hay không?

1.1 Bằng Toeic là gì?

1.2 Có thể thực hiện công chứng bằng Toeic hay không?

2. Công chứng, chứng thực bằng Toeic ở đâu?

3. Trình tự, thủ tục chứng thực bằng Toeic

4. Dịch vụ công chứng, chứng thực bằng Toeic

  Hoạt động công chứng là một trong những hoạt động quan trọng trong các giao dịch hiện nay trên thị trường. Nhằm đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản, hợp đồng giao dịch có tính hợp pháp theo nhu cầu của các bên liên quan hoặc theo quy định pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích của các bên. Vậy đối với bằng Toeic thì hoạt động công chứng được thực hiện như thế nào? Đọc ngay tại bài viết sau đây.

1. Có thể thực hiện công chứng bằng Toeic hay không?

1.1 Bằng Toeic là gì?

  • Bằng Toeic là gì? Nếu bạn là một sinh viên đại học hoặc một người hoạt động trong môi trường quốc tế ắt hẳn bạn sẽ biết Chứng chỉ Toeic là gì. Hiểu đơn giản Bằng Toeic - viết tắt của Test of English for International Communication (bài kiểm tra tiếng anh giao tiếp quốc tế) là chứng chỉ thể hiện trình độ sử dụng tiếng Anh của người sở hữu chứng chỉ, trình độ giao tiếp tiếng Anh trong môi trường làm việc và giao tiếp cơ bản liên quan đến một số chủ đề như hoạt động kinh doanh, thương mại, du lịch… Chứng chỉ Toeic có hiệu lực trong vòng 02 năm và được công nhận từ nhiều quốc gia trên thế giới. Vậy hoạt động công chứng bằng Toeic có thực hiện được hay không?

1.2 Có thể thực hiện công chứng bằng Toeic hay không?

  • Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng 2014 thì hoạt động công chứng chính là việc xác thực, chứng nhận tính hợp pháp nội dung của hợp đồng, giao dịch; hoặc xác thực tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức của bản dịch. Đối với bằng Toeic là chứng chỉ được cấp bởi cơ quan tổ chức có thẩm quyền, cụ thể là Tổ chức giáo dục IIG Việt Nam - tổ chức Việt Nam liên kết với tổ chức nước ngoài, và ngôn ngữ thể hiện văn bằng là ngoại ngữ (tiếng anh). Theo quy định pháp luật hiện hành thì văn bằng Toeic có thể tiến hành theo thủ tục công chứng bản dịch.
  • Bên cạnh thủ tục công chứng bản dịch thì chủ thể có nhu cầu muốn nhanh chóng hơn không thông qua giai đoạn biên dịch có thể tiến hành thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính. Ở bài viết này, sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính bằng Toeic.
  • Chứng chỉ Toeic để có giá trị pháp lý, độ tin tưởng, hoặc theo nhu cầu công việc thì chủ thể sở hữu chứng chỉ có thể thực hiện việc chứng thực sao y bản chính. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ban hành ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (Nghị định 23/2015/NĐ-CP) thì chứng thực sao y bản chính là việc cơ quan/tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính của bằng Toeic để chứng thực bản sao Toeic là đúng với bản chính.
  • Việc chứng thực bằng Toeic thông thường xuất phát từ nhu cầu của chủ thể sở hữu bằng Toeic hoặc từ yêu cầu của nhà tuyển dụng, bên giao dịch cần xem hồ sơ và yêu cầu thông tin bằng cấp phải được chứng thực để mang lại độ tin cậy cho các bên tránh việc sử dụng bằng cấp giả gây ảnh hưởng đến giao dịch có liên quan.
  • Tóm lại, người dân có nhu cầu xác thực bản sao của bằng Toeic có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao y từ bản chính. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu công chứng thì có thể thực hiện theo thủ tục công chứng bản dịch.

 Xem thêm: Thủ tục công chứng bản dịch mới nhất

2. Công chứng, chứng thực bằng Toeic ở đâu?

  • Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền chứng thực bằng Toeic được quy định cụ thể như sau:
  • Phòng tư pháp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh có quyền tiến hành chứng thực Bằng Toeic. Vì bằng Toeic thuộc trường hợp được cấp hoặc chứng nhận bởi cơ quan/tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài là Tổ chức giáo dục IIG. Người thực hiện chứng thực tại Phòng tư pháp là Trưởng phòng Tư pháp/Phó trưởng phòng tư pháp và có đóng dấu của Phòng tư pháp;
  • Công chứng viên hoạt động tại tổ chức hành nghề công chứng cũng có quyền tiến hành chứng thực Bằng Toeic tương tự như Phòng tư pháp theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Người thực hiện chứng thực tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng chính là công chứng viên hành nghề tại đơn vị, tổ chức đó và có đóng dấu của đơn vị, tổ chức hành nghề công chứng.
  • Lưu ý: Một số trường hợp người dân nhầm lẫn việc chứng thực có thể thực hiện tại Uỷ ban nhân dân các cấp. Tuy nhiên hoạt động chứng thực bản sao từ bản chính thì đơn vị nhà nước này chỉ có thể thực hiện đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Trường hợp bằng Toeic không thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân. Ngoài ra, việc chứng thực bản sao từ bản chính sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú cụ thể của người yêu cầu.

3. Trình tự, thủ tục chứng thực bằng Toeic

  • Thủ tục chứng thực bằng Toeic được thực hiện theo thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
  • Bước 1: Xuất trình giấy tờ

Người yêu cầu chứng thực bằng Toeic phải xuất trình cho người chứng thực/cơ quan có thẩm quyền các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn, giá trị sử dụng;
  • Bản chính Chứng chỉ Toeic của người yêu cầu chứng thực.
  • Bước 2: Kiểm tra bằng Toeic

Người thực hiện chứng thực tiến hành kiểm tra bản chính bằng Toeic và đối chiếu với bản sao. Nếu nội dung bản sao đúng với bản chính của bằng Toeic và không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì có thể tiến hành thủ tục chứng thực.(một số vấn đề tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, hư hỏng…thì không đủ cơ sở để tiến hành chứng thực bản sao).

  • Bước 3: Thực hiện chứng thực

Sau khi kiểm tra đã đầy đủ và hợp lệ thị tiến hành thực hiện chứng thực. Người tiến hành chứng thực ghi đầy đủ lời chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu, ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực của đơn vị.

Trong trường hợp bản sao có từ 02 trang trở lên thì người tiến hành chứng thực ghi lời chứng vào trang cuối và đóng dấu giáp lai trên bản sao.

  • Bước 4: Nộp phí và nhận kết quả

Hoàn tất thủ tục chứng thực và trả giấy tờ đã chứng thực bằng Toeic cho người yêu cầu.

Xem thêm về: Giấy tờ công chứng, chứng thực có hiệu lực bao lâu?

4. Dịch vụ công chứng, chứng thực bằng Toeic

 


Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng

  • Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng được thành lập theo quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 23 tháng 2 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và đã đi vào hoạt động theo Giấy phép Đăng ký hoạt động số 41.02.0050/TP-CC-ĐKHĐ ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng, tận tình phục vụ sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ công chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng rất vinh dự và tự hào được cung cấp cho Quý khách các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất về thủ tục công chứng, chứng thực bằng Toeic.

Video liên quan

Chủ đề