Chi phí lãi vay như thế nào là hợp lý năm 2024

+ Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu. Thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

+ Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì:

Khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ = (vốn điều lệ còn thiếu / (tổng số tiền vay x tổng số lãi vay)) x 100%

Nếu doanh nghiệp phát sinh một khoản vay thì:

Khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ = vốn điều lệ còn thiếu x lãi suất của khoản vay x thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

2. Phải có chứng từ không dùng tiền mặt khi vay tiền:

Nếu doanh nghiệp (không phải là tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau. Thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:

Hầu hết doanh nghiệp đều phải vay vốn đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình không thể tránh khỏi phải trả khoản lãi vay. Vậy khi nào thì chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lệ, cần những chứng từ gì. Kế toán Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc chi tiết hơn chi phí lãi vay được chấp nhận khi nào.

\>>>Xem thêm: Hậu quả nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

Nhiều doanh nghiệp lúng túng khi giải thích chi phí lãi vay và khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lệ. Thì khoản chi lãi vay này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi tiết. Vậy chi phí lãi vay là gì :

Chi phí lãi vay hay gọi là tiền lãi được tính là tất cả những khoản chi phí liên quan và tiền lãi phát sinh từ số tiền đi của doanh nghiệp. Những khoản chi này được kế toán tập hợp để tính thuế TNDN trong thời gian nhất định.

Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi phí hợp lệ

Để chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lệ thì nó phải đáp ứng và phục vụ cho các mục địch công việc sau:

1. Đi vay để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Nhiều người thắc mắc khi nào chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lệ nếu như khoản tiền vay này được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí này hoàn toàn được tính là chi phí hợp lệ. Quy định cụ thể tại khoản 1 mục IV trong phần C của TT130/ TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 quy định hướng dẫn về thuế TNDN cụ thể như sau:

“Trừ các khoản chi đã nâu tại khoản 2 của Mục này, DN được trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:

+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh phải liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

+ Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật nhà nước. nghề nhân sự

2. Lãi suất khoản tiền vay không vượt quá 150% lãi xuất cơ bản

Đối với các khoản doanh nghiệp vay để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh thì sẽ được coi là hợp lý khi tính lãi suất vay vốn không vượt quá mức 150% so tính theo mức lãi suất cơ bản tại Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp đi vay vốn.

Dựa theo quy định tai khoản 2 điều 6, TT78/2014/TT – BTC do BTC ban hành ngày 18-6-2014 quy định rõ ràng về các khoản chi không được trừ khi DN tính thuế TNDN như sau:

Các đối tương không thuộc đối tượng là tổ chức tín dụng hay tổ chức kinh tế thì phần chi phí lãi vay sẽ không được vượt quá mức 150% so với lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm DN đi vay vốn.

Như vậy khi nào chi phí lãi vay được tính là khoản chi phí hợp lệ chỉ khi lãi suất nhỏ hơn 150% lãi suất ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm vay vốn, Các trường hợp khác sễ không được tính.

3. Các khoản lãi vay được tính là chi phí hợp lệ chỉ chi doanh nghiệp có đủ vốn điều lệ

Ngân hàng và các tổ chức tài chính đánh giá vốn điều lệ thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Để bạn hiểu rõ hơn khi nào chi phí lãi vay được vay được tính vào chi phí hợp lệ và mối quan hệ giữa vốn điều lệ với khoản chi phí lãi vay này như thế nào. Kế toán Lê Ánh sẽ có ví dụ minh chứng cụ thể như sau:

Công ty Tôn Phú đăng ký vốn điều lệ 2 tỷ đồng. Tính đến tháng 9/2016 công ty mới gop được 1,5 tỷ đồng . Hiện tại công ty đang vay ngân hàng số tiền 400 triệu đồng. Để phân tích cụ thẻ ta có các trường hợp như sau:

+ Công ty dùng 400 triệu để bổ sung vào vốn điều lệ. Nếu như vậy toàn bộ các chi phí lãi vay sẽ không được tính vào chi phí hợp lệ của DN khi tính thuế TNDN.

+Sử dụng 400 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do chưa góp đủ vốn điều lệ đăng ký nên khoản chi phí lãi vay 700 triệu cũng sẽ không được tính vào khoản chi phí hợp lý của DN khi tính thuế TNDN.

+ Công ty này vay 1,5tỷ đồng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì số chi phí lãi vay của 1 tỷ đồng sẽ được tính vào chi phí hợp lệ và được khấu trừ thuế TNDN của doanh nghiệp vì do công ty vẫn thiếu 500 triệu tiền vốn điều lệ nên chỉ được tính 1 tỷ đồng là chi phí vay được tính giảm thuế.

4. Toàn bộ số tiền vay và lãi vay không đươc thanh toán bằng tiền mặt

Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhân là chi phí hợp lệ được quy định tại điều 4 của TT09/2015/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2015 có quy định cụ thể như sau:

Tất cả các khoản chi phí lãi vay được chấp nhận là chi phí hợp lệ khi doanh nghiệp đi vay vốn và trả lãi phải thanh toán bằng hình thức khác nhau, không giao dịch bằng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi hoặc chuyển khoản hay các hình thức không dùng tiền mặt khác.

5. Điều kiện để khoản vay được tính vào chi phí hợp lệ khi doanh nghiệp không được tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cùng những khoản chi khác tương đương

Mục đích để chứng minh rằng số tiền đi vay được sử dụng đúng mục đích hạn chế trường hợp sử dụng các nguồn vốn dùng sai mục đích.

Trường hợp doanh nghiệp tồn quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng tương đương khoản tiền đi vay thì doanh nghiệp cần phải giải trình cụ thể về việc tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đó để được chấp nhận là khoản chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN

+ Nếu cơ quan thuế tiến hành kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp đúng với giải trình thì các khoản chi phí lãi vay đáp ứng đầy đủ chứng từ và chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì sẽ được tính là chi phí hợp lệ được khấu trừ khi tính thuế TNDN..

+Nếu doanh nghiệp không giải trình được khoản thu này theo đúng như báo cáo thì sẽ không được tính là chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN vào khoản chi phí hợp lý.

6. Chi phí lãi vay được tính là khoản chi hợp lệ khi có hồ sơ thanh toán lãi vay

Khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hơp lệ như sau:

+TH1: Doanh nghiệp đi vay cá nhân thì hồ sơ gồm:

- Photo chứng minh thư cá nhân.

- Cần phải soạn thảo đủ hợp đồng vay mượn với điều kiện bắt buộc là chuyển khoản ngân hàng không được thanh toán tiền mặt. do cá nhân chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp đi vay.

- Giấy báo có chứng từ thanh toán của ngân hàng.

- Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5% quy định mẫu số 06 ( Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp vay cá nhân phải trích để nộp thuế TNCN)

+TH2: Doanh nghiệp đi vay tổ chức có tư cách pháp lý như sau để được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế TNDN.

Hồ sơ vay để khoản chi phí lãi vay hợp lệ như sau:

- Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận thanh toán không sử dụng tiền mặt.

- Giấy báo có của ngân hàng.

Như vậy khi nào chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lệ khi tính thuế TNDN phải đáp ứng đủ các 06 yếu tố trên.

Xem thêm: Khi nào thuế TNCN được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN?

Trên đây, kế toán Lê Ánh đã giải đáp giúp các bạn câu hỏi khi nào thì chi phí lãi vay được chấp nhận là khoản chi hợp lệ. Nếu như bạn muốn theo học kế toán thì có thể liên hệ để đăng ký khóa học kế toán cho người mới bắt đầu tại Lê Ánh để được đội ngũ kế toán trưởng hướng dẫn và xử lý các nghiệp vụ kế toán.

Chi phí lãi vay được trừ bao nhiêu phần trăm?

Con số này theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP là 20%. Phần chi phí lãi vay không được trừ (vượt mức 30% ở trên) sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ.

Tại sao phải trích trước chi phí lãi vay?

- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn). - Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.

Khi nào lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN?

  1. Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Nếu vượt quá 30% nêu trên thì phần Chi phí lãi vay vượt đó sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.

Chi phí lãi vay ngân hàng là gì?

Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà đơn vị phải trả cho bên cho vay tương ứng với khoản tiền vay và được tính bằng mức lãi suất nhân với số tiền nợ chưa thanh toán. - Lãi suất từ một số khoản vay khác.

Chủ đề