You're Reading a Free Preview
You're Reading a Free Preview
Thuốc mỡ là chế phẩm thuốc có thể chất mềm, có chứa một hay nhiều dược chất, dùng để bôi lên da hoặc niêm mạc nhằm bảo vệ da, tác dụng tại chỗ hoặc hấp thu qua da gây tác dụng toàn thân. Thuốc mỡ có thể thuộc hệ phân tán đồng thể (thuốc mỡ một pha): dung dịch, hoặc thuộc hệ phân tán dị thể (thuốc mỡ hai pha): hỗn dịch, nhũ tương, hỗn nhũ tương. Một số chế phẩm thuốc mỡ trên thị trường:
Để bào chế được một chế phẩm thuốc mỡ hoàn chỉnh cần thực hiện đầy đủ theo quy trình các bước sau: Tá dược đóng vai trò là thành phần rất quan trọng trong một công thức thuốc mỡ. Tá dược là môi trường phân tán dược chất, ảnh hưởng lớn đến sự giải phóng và hấp thu dược chất, thể chất thuốc mỡ, độ ổn định của dược chất cũng như chất lượng của chế phẩm thuốc. Việc lựa chọn tá dược và yêu cầu của tá dược tùy theo mục đích sử dụng của các chế phẩm thuốc mỡ khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung một tá dược lý tưởng cần các đáp ứng các yêu cầu sau:
Thực tế khó có thể chọn được một tá dược lý tưởng, do đó nên lựa chọn tá dược thích hợp với tính chất lý hóa của dược chất, đáp ứng yêu cầu điều trị. Các nhóm tác dược thuốc mỡ được sử dụng như nhóm tá dược thân dầu, tá dược thân nước, tá dược khan và tá dược nhũ tương. Ưu điểm: dễ bắt dính da và hấp thu tốt lên da, một số loại có nguồn gốc động vật thường có khả năng thấm sâu. Nhược điểm: giải phóng hoạt chất chậm, dễ bị ôi khét, thể chất dễ bị thay đổi bởi nhiệt độ, trơn nhờn, khó rửa sạch, cản trở hoạt động sinh lý bình thường của da. Một số đại diện của nhóm tá dược thân dầu
Các dẫn chất của dầu, mỡ, sáp.
Các acid béo: hay dùng acid stearic và acid oleic. Acid stearic có thể đóng vai trò là tướng dầu trong nhũ tương, điều chỉnh thể chất hay tạo chất diện hoạt xà phòng kiềm. Acid oleic thường dùng làm tướng dầu, có khả năng tăng tính thấm qua da của nhiều dược chất đặc biệt là khi phối hợp với propylene glycol. Các dẫn chất của acid béo:
Các chất phân lập từ lanolin: Viscolan, Cholesterol, Waxolan. Hydrocacbon: có ưu điểm là rất bền vững, không bị biến chất, ôi khét, không bị vi khuẩn, nấm mốc phá hủy; trơ về mặt hóa học; giá thành rẻ. Tuy nhiên hydrocacbon có khả năng thấm rất kém, không có khả năng hút các chất lỏng phân cực và giống với dầu mỡ sáp về khả năng giải phóng dược chất chậm cũng như trơn nhờn, kỵ nước và cản trở hoạt động bình thường của da. Tá dược nhóm hydrocacbon điển hình gồm: vaselin, parafin rắn, dầu parafin. Silicon: rất bền vững về mặt lý hóa và vi sinh vật, không kích ứng da và niêm mạc (trừ niêm mạc mắt) và không có khả năng thấm qua da nên thường được dùng trong các thuốc có tác dụng bảo vệ da hoặc làm tăng độ ổn định của dược chất kém bền. Ưu điểm: giải phóng hoạt chất nhanh, thể chất tương đối ổn định ít thay đổi theo điều kiện thời tiết, có thể trộn đều với nước và nhiều chất lỏng phân cực, không trơn nhờn, dễ rửa sạch, không cản trở hoạt động bình thường của da. Nhược điểm:
Các loại tá dược hay dùng gồm: gel polysaccarid, gel dẫn chất cellulose, gel carbomer (carbopol), polyethylene glycol. Gel dẫn chất cellulose: khá bền vững, có thể tiệt khuẩn mà không bị biến đổi thể chất, có thể điều chỉnh pH bằng đệm nên có thể dùng trong thuốc mỡ tra mắt. Tuy nhiên tá dược này dễ bị nhiễm khuẩn. PEG: bền vững, không bị thủy phân, oxy hóa hay ôi khét, bảo quản lâu, có khả năng giải phóng hoạt chất nhanh nhưng không có khả năng thấm qua da lành nên thường chỉ dùng cho thuốc mỡ tác dụng tại chỗ. Tá dược khan: Gồm tá dược thân dầu và chất diện hoạt tan trong dầu.
Ưu điểm: có thể phối hợp với nhiều loại dược chất kỵ nước, khá bền vững, có thể hút nước và chất lỏng phân cực, giải phóng hoạt chất tương đối nhanh và có khả năng thấm sâu. Nhược điểm: cản trở hoạt động bình thường của da, trơn nhờn, khó rửa sạch. Tá dược nhũ tương: có cấu trúc như một nhũ tương hoàn chỉnh. Ưu điểm: giải phóng hoạt chất nhanh, thấm sâu, dễ bám trên da, niêm mạc thành lớp mỏng, không cản trở hoạt động sinh lý của da. Nhược điểm : không bền dễ bị tách lớp, kém bền với nhiệt độ, độ ẩm môi trường, dễ bị vi khuẩn và nấm mốc phát triển, nhũ tương N/D khó rửa sạch. Dược chất: cân lượng dược chất cần sử dụng (sai số cho phép thường không quá 5%). Có thể nghiền nhỏ làm giảm kích thước tiểu phân, tăng tốc độ hòa tan đối với các dược chất khó tan. Tá dược: Các tá dược thân dầu, tá dược khan hay PEG có độ nhớt cao, khó phân tán đều dược chất nên cần đun chảy và lọc (nếu cần) trước khi phối hợp dược chất. Tá dược gel cần ngâm trương nở trong nước và khuấy cho hòa tan. Chú ý khuấy nhẹ nhàng để tránh tạo bọt khí trong hỗn hợp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Tá dược gel carbomer (như Carbopol) cần trung hòa bằng kiềm để có thể tạo được gel đặc hơn. Tá dược nhũ tương: cần chuẩn bị pha dầu và pha nước rồi nhũ hóa 2 pha ở nhiệt độ thích hợp, lực khuấy trộn và thời gian khuấy trộn thích hợp. Đối với các chế phẩm thuốc yêu cầu vô khuẩn (thuốc mỡ tra mắt), cần tiệt khuẩn tá dược trước và phối hợp dược chất trong môi trường cấp độ sạch A. Tiệt khuẩn tá dược thân dầu, tá dược khan bằng nhiệt khô: 160°C/2 giờ hoặc 180°C/30 phút. Tiệt khuẩn tá dược thân nước bằng nhiệt ẩm 121°C trong 15 phút. Với tá dược nhũ tương, tiệt khuẩn/lọc riêng từng pha rồi nhũ hóa trong điều kiện vô khuẩn. Tùy thuộc vào bản chất dược chất và tá dược, có 4 phương pháp phối hợp dược chất vào tá dược như sau : hòa tan, phân tán (hay còn gọi là trộn đều đơn giản), trộn đều nhũ hóa và nhũ hóa. Áp dụng với dược chất tan trong tá dược và áp dụng với tất cả các nhóm tá dược thuốc mỡ. Tiến hành: hòa tan hoàn toàn dược chất vào tá dược đã chuẩn bị ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng và kết hợp với khuấy trộn để tăng tốc độ hòa tan. Chú ý: Trong trường hợp đun nóng, cần kiểm soát nhiệt độ để tránh gây phân hủy dược chất và với chất dễ bay hơi, thăng hoa thì cần thực hiện trong thiết bị kín. Nếu như dược chất chậm tan hoặc khó tan, trong công thức cần có các tá dược làm tăng độ tan dược chất (ví dụ chất diện hoạt) Áp dụng bào chế thuốc mỡ dạng hỗn dịch hoặc hỗn nhũ tương với :
Tiến hành: Nghiền đơn, trộn kép: Dược chất cần được nghiền mịn đến kích thước thích hợp để dễ phân tán đều vào trong tá dược (thực tế thường sử dụng dược chất dạng siêu mịn hoặc siêu siêu mịn). Nếu như thành phần thuốc chứa 2 hay nhiều dược chất thì cần nghiền riêng các dược chất rồi trộn bột kép theo nguyên tắc. Nếu tỉ lệ 2 dược chất lớn hơn 10% thì có thể trộn trực tiếp vào nhau. Nếu tỉ lệ từ 1-10%, trộn dược chất khối lượng nhỏ với 1 phần dược chất kia thành hỗn hợp bột mẹ rồi trộn tiếp với lượng dược chất còn lại. Nếu tỉ lệ nhỏ hơn 1%, trộn theo nguyên tắc đồng lượng. Nghiền ướt tạo mỡ đặc: thêm đồng lượng tá dược vào bột dược chất đựng trong cối sứ hoặc máy rồi trộn kỹ thành mỡ đặc. Chú ý: nếu như thực hiện trong cối, sau khi thêm tá dược cần đánh nhanh và mạnh để đảm bảo dược chất phân tán đều trong tá dược Phối hợp với lượng tá dược còn lại theo nguyên tắc đồng lượng. Mỗi lần thêm tá dược đều cần trộn kỹ để đảm bảo hỗn hợp đồng nhất. Sau khi phối hợp hết tá dược, tiếp tục trộn đều trong máy hoặc đánh đều trong cối đến khi đạt được thể chất mong muốn. Làm đồng nhất bằng thiết bị thích hợp. Các thiết bị sử dụng: máy xay hoặc máy nghiền, rây, máy nhào trộn, máy làm đồng nhất. Chú ý:
Áp dụng bào chế thuốc mỡ dạng nhũ tương N/D với:
Tiến hành:
Chú ý: ban đầu khi thêm từ từ dược chất vào tá dược, đánh đều và nhẹ nhàng trong cối. Khi đã cho hết dược chất vào tá dược thì đánh nhanh và mạnh để tăng độ đồng nhất hỗn hợp. Áp dụng bào chế thuốc mỡ dạng nhũ tương D/N hoặc N/D với:
Tiến hành:
Chú ý: nếu như không thể chuẩn bị pha dầu và pha nước đồng thời trên hai thiết bị đun nóng thì chuẩn bị pha dầu trước rồi mới chuẩn bị pha nước do pha dầu giảm nhiệt độ chậm hơn pha nước. Nếu trước khi phối hợp mà có pha nào giảm xuống dưới nhiệt độ quy định thì nên đun lại để cho kết quả tốt nhất. Cuối cùng đóng thuốc mỡ đã hoàn thành vào hộp hoặc tuýp thích hợp. Thường dùng bao bì nhôm hoặc bao bì nhựa.
|