Canxi toàn phần và canxi ion khác nhau như thế nào

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu, Nước tiểu.

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm định lượng canxi là gì?

Xét nghiệm định lượng canxi nhằm giúp bác sĩ đánh giá chức năng tuyến cận giáp và sự chuyển hoá canxi, cũng như chẩn đoán các bệnh như suy thận, ghép thận, cường cận giáp, và các bệnh ác tính khác.

Khoảng nửa lượng canxi trong máu tồn tại dưới hình thức tự do (dạng ion Ca2+), và khoảng một nửa tồn tại ở dạng bất hoạt liên kết với protein (chủ yếu là với albumin). Lượng canxi huyết thanh là tổng canxi tự do và canxi liên kết. Khi nồng độ albumin huyết thanh thấp (như ở bệnh nhân suy dinh dưỡng), nồng độ canxi huyết thanh sẽ còn ở mức thấp và ngược lại. Thông thường, tổng nồng độ canxi huyết thanh giảm khoảng 0,8 mg khi albumin huyết thanh giảm 1g. Người ta sẽ đo albumin huyết thanh và canxi huyết thanh với nhau, còn lượng canxi ở dạng ion không bị ảnh hưởng bởi lượng albumin huyết thanh.

Khi bệnh nhân có ít nhất 3 kết quả xét nghiệm khác nhau đều xác nhận lượng canxi huyết thanh tăng, bệnh nhân được chẩn đoán tăng canxi máu (hypercalcemia). Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra chứng tăng canxi máu là bệnh cường cận giáp. Hormone tuyến cận giáp làm tăng lượng canxi bằng cách tăng sự hấp thụ canxi trong tiêu hóa, giảm bài tiết qua nước tiểu, và tăng tái hấp thu xương. Các bệnh ác tính là nguyên nhân phổ biến thứ hai của tăng canxi máu. Bệnh có thể làm tăng nồng độ canxi bằng hai cách. Đầu tiên, khối u di căn (u tủy, ung thư phổi, vú, tế bào thận) đến xương phá hủy xương, gây ra sự tái hấp thu và đẩy canxi vào máu. Thứ hai, các bệnh ung thư (phổi, vú, tế bào thận) có thể sản xuất một hormone tương tự horomne tuyến cận giáp, làm tăng canxi huyết thanh. Thừa vitamin D đường uống có thể làm tăng canxi huyết thanh do tăng hấp thụ canxi ở thận và đường tiêu hóa. Nhiễm trùng tạo u hạt, chẳng hạn như sarcoidosis và bệnh lao, có liên quan với tăng canxi huyết.

Giảm canxi máu xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm albumine. Các nguyên nhân phổ biến gây giảm albumine gồm suy dinh dưỡng (đặc biệt là ở những người nghiện rượu) và truyền tĩnh mạch lượng lớn. Truyền máu nhiều gây giảm lượng canxi huyết thanh thấp do các chất bảo quản như muối citrate được sử dụng để chống đông máu gắn kết với canxi tự do trong máu của người nhận. Kém hấp thu đường ruột, suy thận, tiêu cơ vân, nhiễm kiềm, và viêm tụy cấp tính cũng gây hạ canxi máu. Giảm canxi máu lâu ngày gây ra giảm magiê máu.

Bác sĩ cũng có thể chỉ định xét nghiệm canxi nước tiểu (canxi niệu). Tăng bài tiết canxi nước tiểu gặp ở tất cả các bệnh nhân bị tăng canxi huyết. Bệnh nhân giảm canxi huyết có lượng canxi nước tiểu giảm. Xét nghiệm này hữu ích trong việc xác định nguyên nhân gây ra sỏi thận tái phát.

NGUYÊN LÝ

Canxi ion hóa được tính toán dựa trên các thông số định lượng của canxi máu toàn phần và protein máu toàn phần.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện:

Máy xét nghiệm như Cobas C 501, AU 640, AU 2700, Hitachi 707, 902…

Hóa chất:

Hóa chất xét nghiệm canxi và protein toàn phần, chất chuẩn canxi và protein toàn phần, chất kiểm tra chất lượng canxi và protein toàn phần.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm, người bệnh cần được chuẩn bị nhịn ăn ít nhất 10h trước khi lấy máu, người bệnh tránh căng thẳng mất ngủ trước ngày lấy máu…

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là NH4,Li, Na-Heparin không sử dụng EDTA, Citrat, Oxalate cho xét nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm canxi và protein máu toàn phần. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm canxi và protein toàn phần. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm canxi và protein toàn phần đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

Kết quả có thể được máy tự động tính toán nếu máy được cài đặt công thức tính toán. Ngoài ra có thể tính toán theo công thức:

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường

1. 17 – 1. 29 mmol/l.

Dùng chỉ số Canxi ion hóa để dánh giá tình trạng bệnh lý của cơ thể chính xác hơn sử dụng canxi toàn phần bởi chính phần canxi ion hóa này mới là phần canxi lưu hành có tác dụng sinh học và được điều hòa bởi các hormone của cơ thể.

Canxi ion máu tăng trong

Cường cận giáp.

Dùng nhiều Vitamin D.

Đa u tuỷ xương, Bệnh Addison

Ung thư (xương, vú, phế quản. . . ).

Canxi ion máu giảm trong

Nhược cận giáp.

Thiếu Vitamin D.

Viêm thận, thận hư.

Viêm tụy

Còi xương.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những sai sót và xử trí là những sai sót và và xử trí có thể gặp phải khi định lượng canxi và protein máu toàn phần.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Tổng lượng calci trong cơ thể ước tính khoảng từ 1 đến 2 kg, trong đó có 98% nằm trong xương và răng. Phần calci còn lại trong máu có khoảng 10% gắn với các anion (phosphate, bicarbonate), 50% là calci ion hóa (dạng tự do) và 40% được gắn với các protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Xét nghiệm calci sẽ giúp xác định được lượng calci trong máu của chúng ta.

1. Mục đích của xét nghiệm calci máu

Xét nghiệm calci máu để xác định nồng độ calci toàn phần trong huyết thanh, xét nghiệm giúp cung cấp các thông tin liên quan đến chức năng tuyến cận giáp và chuyển hóa calci trong cơ thể. Xét nghiệm là cơ sở để theo dõi một loạt các tình trạng bệnh lý liên quan như: rối loạn protein và vitamin D, bệnh lý xương, thận, tuyến cận giáp và bệnh lý đường tiêu hóa.

Xét nghiệm calci trong máu

Xét nghiệm được dùng để đánh giá các bệnh lý ác tính do các tế bào ung thư giải phóng calci thường gây tăng nồng độ calci máu.

Xét nghiệm calci ion hóa đặc biệt được dùng cho các trường hợp tăng hoặc giảm nồng độ calci máu song nồng độ calci toàn phần ở mức ranh giới và có biến đổi nồng độ protein huyết thanh.

2. Cách lấy bệnh phẩm calci máu

Bệnh phẩm để làm calci máu được lấy từ tĩnh mạch tay của người bệnh, sau đó được đưa vào ống có chất chống đông Heparin. Ống máu được đưa về phòng xét nghiệm, thực hiện ly tâm để tách huyết thanh hoặc huyết tương sau đó được xác định nồng độ calci.

Thông thường không yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu, tránh không cần đặt garo thì tốt.

3. Giá trị bình thường của calci máu

Giá trị bình thường của calci huyết thanh:

  • Calci toàn phần: 2.1 - 2.6 mmol/L.

  • Calci ion hóa: 1.15 - 1.3 mmol/L.

Tăng nồng độ calci máu toàn phần thường gặp trong các trường hợp sau:

  • Cường cận giáp tiên phát.

  • Tăng do nguyên nhân ung thư: ví dụ ung thư vú, phổi, thận.

  • Bệnh u tạo hạt: bệnh sarcoidose, lao, bệnh phong, bệnh u hạt do silicone, bệnh u hạt tăng bạch cầu ái toan, sốt do mèo cào.

  • Tác dụng của các thuốc: ngộ độc vitamin D và vitamin A, lạm dụng thuốc trung hòa acid dịch vị (Antacid abuse), dùng thuốc lợi tiểu quá mức thiazide.

  • Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày: bệnh Paget.

  • Sau ghép thận.

  • Nhiễm toan hô hấp.

  • Bệnh leukemia.

  • Các bệnh lý nội tiết: nhiễm độc giáp, khối u tuyến cận giáp, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận.

Tăng nồng độ calci ion hóa trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm toan hóa máu.

  • Khối u xương di căn.

  • Hội chứng nhiễm kiềm do sữa.

  • Đa u tủy xương.

  • Các khối u sản xuất giống PTH.

  • Ngộ độc vitamin D.

Cơ chế điều hòa calci trong cơ thể

Giảm nồng độ calci máu thường gặp do các nguyên nhân:

  • Giảm protein máu, nhất là khi nồng độ albumin máu thấp.

  • Giảm hấp thu calci: người bị ỉa chảy mạn, nghiện rượu.

  • Người bị suy dinh dưỡng nặng.

  • Bệnh suy thận.

  • Hội chứng thiếu vitamin D.

  • Suy cận giáp, giả suy cận giáp.

  • Viêm tụy cấp.

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy.

  • Truyền máu ồ ạt.

  • Giảm magie máu do đi kèm với giảm bài xuất hormone cận giáp.

  • Còi xương và chứng nhuyễn xương.

  • Do sử dụng các thuốc: EDTA, Calcitonin, thuốc điều trị ung thư, truyền dịch muối,…

  • Di căn u nguyên bào xương.

Giảm nồng độ calci ion hóa máu trong các trường hợp:

  • Suy cận giáp tiên phát hoặc thứ phát.

  • Kiềm hóa máu.

  • Thiếu hụt vitamin D.

  • Hội chứng sốc do độc tố.

  • Tắc mạch do mỡ.

  • Giảm hấp thu.

4. Các yếu tố làm thay đổi kết quả calci máu

Việc đặt garo tĩnh mạch quá lâu sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm calci máu.

Nồng độ calci huyết thanh sẽ bị tăng khi có:

  • Tăng albumin máu ở những bệnh nhân đa u tủy xương.

  • Mất nước nặng.

  • Hạ natri máu do làm tăng tỷ lệ calci gắn với protein và làm tăng nhẹ calci toàn phần.

Nồng độ calci huyết thanh giảm khi:

  • Giảm nồng độ magie máu khi sử dụng hóa chất chống ung thư.

  • Tăng nồng độ phosphate máu: dùng thuốc nhuận tràng, thụt tháo bằng dịch có phosphate, điều trị hóa chất chống ung thư,…

  • Hòa loãng máu.

  • Giảm nồng độ albumin máu.

Việc sử dụng sai ống chống đông sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xét nghiệm, ví dụ nếu mẫu máu được lấy trên ống chống đông EDTA sẽ cho kết quả xét nghiệm calci sai hoàn toàn.

5. Lợi ích của xét nghiệm calci máu

Định lượng calci máu giúp xác định nồng độ calci toàn phần trong huyết thanh, cung cấp các thông tin liên quan đến chức năng tuyến cận giáp và chuyển hóa calci phospho của cơ thể. Vì vậy, đây là:

  • Xét nghiệm không thể thiếu trong điều chỉnh:

+ Chứng co cứng cơ, dị cảm, chuột rút.

+ Hôn mê không rõ nguồn gốc.

+ Nôn không giải thích được.

  • Xét nghiệm hữu ích để theo dõi:

+ Suy thận.

+ Tình trạng giảm hấp thu.

+ Viêm tụy cấp.

+ Các khối u di căn xương.

+ Bệnh nhân được điều trị bằng digitalis, calcitonin hay thuốc lợi tiểu.

Các thực phẩm giàu calci

Định lượng calci ion hóa là xét nghiệm không thể thiếu tại các khoa Hồi sức - Cấp cứu, đặc biệt xét nghiệm này được coi là không thể thay thế trong các tình huống như sau ghép gan và truyền máu.

6. Làm xét nghiệm calci máu ở đâu?

Hiện nay, có nhiều cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập thực hiện được xét nghiệm calci máu.

Với bề dày lịch sử hơn 24 năm kinh nghiệm, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị xét nghiệm hiện đại hàng đầu Việt Nam cùng đội ngũ bác sĩ, các chuyên gia giàu kinh nghiệm đã mang lại sự hài lòng cho hàng triệu khách hàng.

Các xét nghiệm tại bệnh viện Đa khoa MEDLATEC được vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, đảm bảo kết quả chính xác và thời gian trả kết quả nhanh chóng.

Ngoài ra, MEDLATEC còn liên kết thực hiện Bảo lãnh viện phí với trên 30 công ty bảo hiểm trên toàn quốc. Các khách hàng có thẻ bảo hiểm của công ty này khi đến khám chữa bệnh sẽ được hướng dẫn và sử dụng các ưu đãi trong thẻ.

Có thể kể đến một số công ty bảo hiểm mà MEDLATEC đang thực hiện liên kết như công ty bảo hiểm dầu khí PVI, bảo hiểm nhân thọ Manulife, bảo hiểm nhân thọ AIA, bảo hiểm Bảo Việt, bảo hiểm Bảo Minh,...

Liên hệ tổng đài 1900 565656 hoặc truy cập website medlatec.vn để biết thêm thông tin về các dịch vụ y tế và được tư vấn tận tình nhất.

Video liên quan

Chủ đề