Cách xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt

Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính - công vụ.

    Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.

    Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phương thức là đòi hỏi của chính cuộc đời, nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.

Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:

- Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Ví dụ:

     “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

(Tấm Cám)

- Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ:

     “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”

(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

- Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

Ví dụ: 

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than

(Ca dao)

- Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

Ví dụ:

    “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”

(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

- Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

Ví dụ:

    “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”

(Tài liệu hướng dẫn đội viên)

- Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lý [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]

Ví dụ: 

      "Điều 5 - Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

       Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

 Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 12 - Xem ngay

Đặc điểm và khái niệm của các kiểu văn bản, phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ

Đặc điểm và khái niệm của các kiểu văn bản, phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ

CÁC KIU VĂN BN – PHƯƠNG THC BIU ĐẠT – CÁC PHONG CÁCH NGÔN NG

I. CÁC KIỂU VĂN BẢN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT:

- Căn cứ vào phương thức biểu đạt, văn bản được chia thành các kiểu sau: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận, văn bản thuyết minh, văn bản hành chính – công vụ. Để xác định chính xác các kiểu văn bản, cần nắm vững đặc điểm của phương thức biểu đạt:

Kiểu văn bản

Đặc điểm của phương thức biểu đạt

Văn bản tự sự

Trình bày chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người và thể hiện thái độ khen, chê.

Văn bản miêu tả

Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung được những đặc điểm nổi bật của một sự vật, cảnh vật, sự việc…

Văn bản biểu cảm

Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ đanh giá của người viết với đối tượng được nói đến.

Văn bản nghị luận

Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm

Văn bản thuyết minh

Giới thiệu, trình bày, giải thích… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một sự vật, hiện tượng, cung cấp tri thức khách quan về đối tượng.

Văn bản hành chính – công vụ

Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt những yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cơ quan và người có quyền hạn giải quyết…

II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ:

- Theo phong cách chức năng ngôn ngữ, văn bản được chia thành các loại sau: Văn bản sinh hoạt, văn bản hành chính, văn bản khoa học, văn bản báo chí, văn bản chính luận, văn bản nghệ thuật. Cần nắm vững phạm vi sử dụng và đặc điểm cơ bản của từng phong cách ngôn ngữ.

1. Phong cách ngôn ngữ hành chính:

- Phong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực quản lí hành chính, xã hội (hiến pháp, công văn, báo cáo, đơn, hợp đồng…)

- Phong cách ngôn ngữ hành chính có đặc điểm chung như: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ.

- Phong cách ngôn ngữ hành chính tuân thủ chuẩn mực chung; sử dụng lớp từ ngữ chung với sắc thái trang trọng; tự xưng hô mang ý nghĩa xã hội; sử dụng kiểu câu trần thuật; không dùng biện pháp tu từ; kết cấu chặt chẽ; rõ ràng; trình bày theo thể thức cố định.

2. Phong cách ngôn ngữ khoa học:

- Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học – công nghệ (sách giáo khoa, chuyên luận, kiến thức khoa học phổ thông…).

- Phong cách ngôn ngữ khoa học sử dụng lớp từ ngữ chung và một số kí hiệu khoa học riêng, thuật ngữ chuyên môn; không dùng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; rất ít dùng biện pháp tu từ; bố cục rõ ràng, chặt chẽ.

3. Phong cách ngôn ngữ báo chí

- Phong cách ngôn ngữ báo chí là phong cách ngôn ngữ được dùng trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng: tin tức, phóng sự, quảng cáo…

- Phong cách ngôn ngữ báo chí có các đặc điểm chung như: tính thông tin sự kiện, tính ngắn gọn, tính hấp dẫn.

- Phong cách ngôn ngữ báo chí sử dụng vốn từ toàn dân và lớp từ ngữ riêng tuỳ theo nội dung; cấu trúc câu rõ ràng; có thể dùng một số biện pháp tu từ; bố cục chặt chẽ (nguồn tin, thời gian, địa điểm, nội dung sự kiện…).

4. Phong cách ngôn ngữ chính luận:

- Phong cách ngôn ngữ chính luận là phong cách ngôn ngữ được dùng trong văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, thái độ trước những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.

- Phong cách ngôn ngữ chính luận có đặc điểm chung như: tính công khia về chính kiến, tư tưởng, lập trường chính trị, xã hội; tính chặt chẽ trong lập luận; tính truyền cảm.

- Phong cách ngôn ngữ chính luận sử dụng vốn từ chung và một số lớp từ riêng; sử dụng linh hoạt nhiều kiểu câu và mọi biện pháp tu từ; trình bày rõ ràng, chặt chẽ…

5. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong các văn bản văn học, có chức năng thông báo – thẩm mĩ.

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có tình thẩm mĩ (ngôn ngữ được chọn lọc, tổ chức, hoà phối ngữ ẩm và ngữ nghĩa…); tính đa nghĩa (biểu thị thông tin khách quan và biểu thị tình cảm của tác giả; nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý…); dấu ấn cá nhân (sở trường riêng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ…).

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng tất cả các lớp từ ngữ chung, mọi kiểu câu, mọi biện pháp tu tư; chấp nhạn sáng tạo riêng của người viết ở mọi cấp độ (từ ngữ, cấu trúc câu, hình thức trình bày…)

6. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp hằng ngày, mang tính chất tự nhiên, sinh động, giàu cảm xúc.

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể (nét riêng của mỗi cá nhân trong cách chuyện trò, tâm sự…); tính sinh động, cụ thể (lối nói giàu ngữ điệu, gắn với tình huống giao tiếp cụ thể…); tính cảm xúc (thể hiện rõ thái độ, tình cảm của người nói)…

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thường sử dụng những từ ngữ có tính biểu cảm cao, mang sắc thái thân mật, suồng sã; sử dụng mọi kiểu câu, mọi biện pháp tu từ (ví von, so sánh, nói quá…).

Bài viết gợi ý:

Video liên quan

Chủ đề