Cách tính tốc độ truyền máu

Bạn đang xem: cách tính số giờ truyền dịch Tại Lingocard.vn

Bảng thời gian truyền dịch là gì? Công thức tính dịch truyền ra sao, cách tính như thế nào? Hãy cùng mình tìm hiểu làm thế nào để tính toán thời gian truyền dịch một cách nhanh chóng và hiệu quả và chính xác nhất nhé.

Đang xem: Cách tính số giờ truyền dịch

Công thức tính dịch truyền

 Số giọt/(phút *3)= Số ml/giờ. Do 1ml tương đương 20 giọt và 1 giờ là 60 phút. Ví dụ tốc độ truyền 60giot/phút, 180ml/giờ, thời gian truyền 1chai 500ml sẽ là 500/180= 2gio 50 phút. -Tổng số dịch truyền(ml) *20 / Tổng số phút = Số giọt/ phút.

Ví dụ cần truyền 4chai dịch 500ml trong 8 giờ, tương đương 2000ml trong 480 phút, 2000 *20/ 480 = 83 giọt/phút.

Bảng thời gian truyền dịch

Cách tính tốc độ truyền máu

Bảng thời gian truyền dịch

Mục đích của việc sử dụng bảng thời gian truyền là để tìm hiểu làm thế nào để tính toán thời gian truyền hiệu quả và chính xác nhất. Để đến đó, bạn cần lưu ý một số điều sau đây.
Có 2 loại dây mà bạn cần phân biệt: loại 1ml có 15 giọt, và loại nhỏ hơn: 1ml giọt 20 giọt. Tất cả các thông số này được nêu rõ trên bao bì của truyền thứ hai. Đó là điều đầu tiên bạn cần chú ý, để có thể sử dụng bảng thời gian truyền dịch tiên tiến nhất.

Tiếp theo, để tính toán thời gian truyền dịch, bạn cần theo dõi đơn đặt hàng y tế của bác sĩ. Giả sử đơn đặt hàng của bác sĩ là truyền tĩnh mạch NaCl 0,9% * 500mml với tốc độ 60 giọt mỗi phút, chúng ta có thể tính toán tỷ lệ truyền như sau:

(Thể tích truyền (ml) * số giọt trong 1 ml) chia cho tỷ lệ truyền, chúng tôi có (500 * 20) / 60 = 167 phút hoặc 2 giờ 47 phút. Đây là công thức với đường truyền 1 ml 20 giọt.
Bởi vì việc tính toán mất rất nhiều nỗ lực và không thuận tiện trong thực hành lâm sàng. Vì vậy, bảng tính thời gian dịch thuật là một tuổi thọ, một “bảo vệ” cực kỳ hiệu quả của y tá. Bỏ túi một bảng thời gian truyền nhỏ gọn, giúp dễ dàng tra cứu thời gian truyền dịch hoặc tốc độ truyền dịch của bệnh nhân.

Một số loại dịch truyền

Mỗi loại truyền dịch có đặc điểm và yêu cầu truyền dịch khác nhau. Ngoài việc hiểu cách sử dụng bảng thời gian truyền, bạn cũng cần tham khảo một số loại truyền dịch thường được sử dụng lâm sàng để làm cho công việc thuận tiện và dễ dàng hơn. Hiện nay, có hơn 20 loại truyền dịch khác nhau và được chia thành 3 nhóm với

Nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể

Chúng bao gồm cung cấp glucose như glucose 5%, glucóe 10%, glucose 20%, truyền cung cấp các axit amin như protein gan, protein thận,… Ngoài ra, dung dịch truyền vitamin cũng là thuốc trong nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể này.

Dịch protein là một trong những dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng phổ biến nhất trên lâm sàng

Những giải pháp này thường được sử dụng để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thích hợp cho bệnh nhân suy nhược, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bện không thể ăn bằng miệng, bệnh nhân không thể tiêu hóa thức ăn. Vì chúng là tất cả các chất lỏng cung cấp năng lượng cho cơ thể, tốc độ truyền thường không nhanh. Nếu sử dụng hoặc kiểm tra bảng thời gian truyền, nó sẽ nhỏ hơn 60 giọt mỗi phút.

Nhóm cấp nước và điện phân

Tùy thuộc vào loại truyền dịch, có thể mang khối lượng tuần hoàn đến các cấp độ khác nhau
Dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch lactate ringer, natri bicarbonate 1,4 %,… đây là một giải pháp để bù cho dịch tuần hoàn của bệnh nhân.

Xem thêm: Công Thức Giải Hệ Phương Trình Bậc Nhất 2 Ẩn Cực Hay, Có Lời Giải

Thích hợp cho bệnh nhân mất nước, mất máu, tiêu chảy cấp tính, tiêu chảy mãn tính, nôn mửa, ngộ độc, bỏng,… Kể từ khi giảm thể tích tuần hoàn, đe dọa huyết áp của bệnh nhân, truyền dịch cần phải được nhanh chóng và thực hiện ngay lập tức. có những trường hợp truyền dịch với tốc độ cực nhanh thậm chí không tính giọt để tăng huyết áp của bệnh nhân.

Lưu ý: Khi sử dụng bảng thời gian truyền dịch, bạn cần theo dõi chặt chẽ huyết áp của bệnh nhân. Bạn cũng theo dõi huyết áp chặt chẽ sau khi truyền dịch, ngay cả khi trong gia đình. Sử dụng máy đo huyết áp điện tử để theo dõi huyết áp của gia đình bạn.Huyết áp nên được kiểm tra trước và sau khi truyền để ngăn ngừa biến chứng của truyền dịch

Nhóm chuyên dụng của các chế phẩm

Bao gồm các chế phẩm từ máu, huyết tương tươi, dung dịch albumin, dung dịch dextra, dung dịch phân tử cao, gelofusine,.. đây là những chất có thể bù đắp cho thể tích tuần hoàn một cách nhanh chóng. Các chất có khối lượng phân tử cao sẽ giúp kéo nước vào vòng mạch máu, ngay lập tức giúp duy trì huyết áp của bệnh nhân. Nó nên rất thích hợp cho bệnh nhân suy dinh dưỡng tại hiện trường, bệnh nhân mất máu cấp tính, bệnh nhân xơ gan, suy thận,….

Nếu trong dung dịch cung cấp nước và điện giải cần theo dõi bảng thời gian truyền để tính toán thể tích tuần hoàn sau khi truyền, thì khi truyền dung dịch phân tử cao, việc theo dõi bệnh nhân cần chặt chẽ hơn. Bạn cần truyền dịch với tốc độ rất cay đắng để ngăn ngừa sốc cho bệnh nhân, đây cũng là một điểm cần lưu ý khi sử dụng bảng thời gian truyền.

Khi truyền dịch cần lưu ý gì

Nhưng lưu ý cho tất cả các bạn khi truyền dịch, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp của bệnh nhân. Bên cạnh đó theo dõi chặt chẽ huyết áp trong quá trình truyền ngay cả trong gia đình.

Không truyền dịch tại nhà

Bạn có thể sử dụng máy đo huyết áp điện tử hoặc máy đo huyết áp tay, máy theo dõi nhịp cổ tay. Và không truyền dịch tại nhà mà không có lệnh của bác sĩ.

Thông thường chúng tôi thích tự truyền dịch ở nhà, hoặc khi bạn mệt mỏi, bạn muốn truyền dịch để trở nên tốt hơn. Nhưng không phải ai cũng được truyền dịch, và không truyền dịch là tốt cho tất cả các trường hợp.

Xem thêm: Hướng Dẫn Giải Bài Tập Toán 8 Tập 1, Tập 2 Chi Tiết, Dễ Hiểu

Truyền dịch luôn đòi hỏi sự giám sát y tế

Nếu không có sự giám sát của nhân viên y tế hoặc không có lệnh của bác sĩ, bệnh nhân rất dễ bị sốc phản vệ, và nếu truyền dịch không có đủ cơ sở để cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân, nó sẽ dẫn đến tử vong hoặc biến chứng nguy hiểm bạn cần lưu ý vấn đề này khi truyền dịch.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Để tính toán chính xác tốc độ truyền so với tổng thời gian theo khuyến cáo, cán bộ y tế thường sử dụng nhiều cách chẳng hạn như:

1. Sử dụng bảng tra cứu tốc độ truyền.

2. Sử dụng phần mềm tính toán tốc độ truyền (hoặc công thức).

3. Sử dụng các dụng cụ cải tiến như Vòng tính tốc độ dịch truyền....

Cách tính tốc độ truyền máu

Vòng tính tốc độ truyền dịch [2]

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu phần mềm tính toán tốc độ truyền tại trang web ttps://www.thecalculator.co/health/IV-Flow-Rate-Calculator-677.html [1]

Ví dụ: Cần tính toán tốc độ truyền đối với tổng lượng dịch truyền (sau pha loãng) là 110ml, trong thời gian 40 phút bằng dây truyền dịch thông thường?

Ở đây Hệ số giọt của các dây truyền khác nhau thường khác nhau: Dây truyền bình thường là 20 giọt/ml, Dây truyền siêu nhỏ giọt là 60 giọt/ml (hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất).

Cách tính tốc độ truyền máu

Hệ số giọt của một loại dây truyền dịch

Trong phần mềm tại trang web ta nhập:

Volum ordered (thể tích được chỉ định): 110ml

Time (thời gian truyền): 40 phút

Drop factor (hệ số giọt): 20 giọt/ml

Kết quả sau tính toán (Calculate):

IV flow rate (tốc độ truyền IV) = 55 giọt /phút.

Cách tính tốc độ truyền máu

Tính toán tốc độ truyền bằng trang web https://thecalculator.co

Có thể sử dụng phần mềm ở link sau: https://www.thecalculator.co/health/IV-Flow-Rate-Calculator-677.html

Hoặc có thể tính toán theo công thức:

Thời gian truyền (tính bằng phút) = Số lượng dịch truyền (tính bằng ml) * Hệ số giọt / Số giọt truyền trong 1 phút 

(với hệ số giọt thông thường bằng 20).

Tổ Dược lâm sàng và Thông tin thuốc

Tài liệu tham khảo

1. Nhịp cầu dược lâm sàng  (https://www.nhipcauduoclamsang.com/phan-mem-tinh-toc-do-truyen-giot-phut/)

2. Diễn đàn câu lạc bộ quản lý chất lượng - an toàn người bệnh (http://qpsolutions.vn/newsdetail.asp?newsID=10465&cat1id=7&cat2id=27&title=vong-tinh-toc-do-dich-truyen)

Kỹ thuật truyền dịch

I. MỤC TIÊU:

1. Liệt kê đầy đủ các dụng cụ truyền dung dịch.

2. Làm đúng trình tự thao tác kỹ thuật.

3. Ý thức được kỹ thuật truyền dịch là kỹ thuật vô khuẩn.

 II. NỘI DUNG

1. Dụng cụ

a. Dụng cụ vô khuẩn

- Chai dịch truyền theo y lệnh ( Số lượng, chất lượng, hạn dùng ).

- Bộ dây truyền ( có kim thông khí hoặc hệ thống thông khí).

- Thuốc ( nếu có chỉ định ).

- Bơm tiêm (tuỳ theo lượng thuốc)

- Kim pha thuốc (nếu có chỉ định pha thuốc)

- Nước cất pha thuốc.

- Gạc nhỏ che đầu kim.

- Hộp bông gòn có dung dịch sát khuẩn.

- Bình kềm sát khuẩn da.

- Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu_

b. Dụng cụ khác

- Mâm sạch.

- Bồn hạt đậu.

- Lồng treo (nếu cần ).

- Trụ treo.

- Dây garô.

- Băng keo; kéo; túi rác lâm sàng.

- Băng cuộn; gối kê tay; nẹp gỗ có cuốn gạc ( nếu cần ).

- Dao cưa.

- Đôi găng tay.

- Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ.

- DDSK tay nhanh ( clincare …).

- Hộp đựng vật bén nhọn.

- Thùng đựng rác y tế, rác sinh hoạt.

2. Quy trình kỹ thuật

a. Chuẩn bị bệnh nhân

- Sau khi nhận được y lệnh ĐD mang khẩu trang đến kiểm tra  số phòng, số giường, tên tuổi BN.

- Báo và giải thích cho BN hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu để BN an tâm.

- Lấy dấu hiệu sinh tồn.

- Cho BN đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền.

- ĐD về phòng làm việc rửa tay, soạn dụng cu lên xe tiêm và đẩy xe đến phòng BN.

- Kiểm tra lại tên tuổi BN trước khi chuẩn bị chai dịch.  

b. Chuẩn bị chai dịch truyền

-  Đọc nhãn và kiểm tra chai dịch truyền lần 1 ( tên, số lượng, chất lương, hạn dùng).

-  Dùng bút lông ghi đầy đủ chi tiết lên chai.

-  Gắn lồng treo (nếu cần).

-  Khui nắp chai .

-  Sát khuẩn nút chai.

-  Kiểm tra chai dịch truyền lần thứ 2.

-  Cắm đầu dây truyền dịch vào chai, đuổi khí bằng cách :

-  Khoá cái khóa lại.

Ÿ   Treo chai lên trụ treo .

Ÿ   Bóp bầu cao su cho dịch xuống ½ bầu.

Ÿ   Mở khoá cho dịch chảy từ từ chảy vào bồn hạt đậu cho đến khi hệ thống dây không con khí thì khoá cái khoá lại.

Ÿ   Pha thuốc vào chai dịch truyền ( nếu có chỉ định).

( cách rút thuốc xem lại bài các cách tiêm ).

c. Kỹ thuật truyền

- Treo chai lên trụ treo.

- ĐD mang găng.

- Cho BN nằm tư thế thích hợp.

- Bộc lộ vị trí tiêm.

- Chọn vị trí tiêm: TM thẳng, to, ít di động, tránh khớp. 

- Kê gối nhỏ dưới vùng tiêm (nếu có).

- Lót tấm cao su nhỏ dưới vùng tiêm ( nếu cần).

- Buộc dây garô cách vùng tiêm 7-10 cm, dặn BN nắm tay lại .

- Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm (sát khuẩn cho đến khi sạch).

- ĐD sát khuẩn tay nhanh bằng DDSK.

- Tay không thuận dùng ngón cái miết căng da phía dưới chỗ tĩnh mạch đã chọn để TM ít bị di lệch.

- Tay thuận cầm kim đưa vào tĩnh mạch, kim chếch một góc 15-30o so với mặt da vào hết mặt vát của kim, sau đó hạ kim xuống thấp và luồng lên dọc tĩnh mạch vào sâu 2/3 chiều dài kim.

- Một tay vịn chui kim, tay còn lại bóp phần cao su mềm của dây truyền xem có máu chảy ra hay không, nếu có là đúng. Nếu không có máu thì chỉnh kim đến khi đúng vào tĩnh mạch.

- Nhanh chóng mở dây garô, mở khoá cho dịch chảy vào tĩnh mạch, dặn BN buông tay ra.

- Quan sát nơi tiêm, nếu không phù thì cố định vị trí tiêm.

- Dán băng keo cố định ở chui kim.

- Che đầu kim bằng gạc nhỏ có dán băng keo cho chắc chắn.

- Rút gối kê tay (nếu có).

- Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh.

- Ghi giờ bắt đầu lên chai, ghi ngày lên bầu nhỏ giọt.

- Để BN ở tư thế thoải mái, tiện nghi.

- Dặn dò BN những điều cần thiết:

  • Nếu dịch không chảy, báo ĐD ngay.
  • Khi dịch truyền hết phải báo ngay cho ĐD.
  • Không tự ý mở khóa cho nước chảy nhanh.
  • Không cử động nơi truyền quámạnh.
  • Nơi tiêm phù, đau báo ĐD biết.
  • Khi có phản ứng lạ như: lạnh run, mệt, khó thở … báo ĐD ngay.

- Mỗi 30 phút ĐD phải đến xem BN một lần để phát hiện tai biến trong quá trình truyền.

- Khi gần hết chai dịch khoảng 15-20 ml thì khoá lại, tháo băng keo, rút kim ra dùng bông gòn cồn ấn vào vùng tiên (nếu truyền tiếp thì thay chai khác) .

- Dọn dẹp dụng cụ về phòng.

d. Dọn dẹp dụng cụ

- Dọn tất cả dụng cụ về chỗ cũ sau khi rửa sạch.

- Rửa sạch và đem đi diệt trùng các dụng cụ cần thiết.

- Xử lý rác đúng quy định.

e. Ghi hồ sơ

- Ngày giờ tiêm truyền.

- Loại dịch truyền, số lượng, số giọt, thuốc pha (nếu có).

- Phản ứng của BN từ lúc truyền và đến khi thôi không truyền nữa ( nếu có ).

- Ký tên ĐD thực hiện.

Lưu ý

-  Nếu để nuôi dưỡng dài ngày hoặc trong cấp cứu, các vị trí thông thường khó lấy ta phải dùng kim luồng ( catheter ) để lưu kim được lâu hơn kim thường.

-  Cách tính thời gian truyền dịch:

v             Tổng số dịch truyền   x  giọt/ml        =   Số giọt/phút

Tổng số phút

                           v                   Số giờ =      Tổng số ml

        Số giọt  x 3(4)

-  Ví dụ: Truyền 500 ml  với tốc độ 30 giọt/ phút:

-  Thời gjian truyền =   500        =  5.5 ( giờ ) = 5 giờ 30 phút.

                                        30*3                                                                                               

KỸ THUẬT: TRUYỀN MÁU

+  MỤC TIÊU:

1.  Liệt kê đầy đủ các dụng cụ truyền máu.

2.  Làm đúng trình tự thao tác kỹ thuật.

3. Ý thức được kỹ thuật truyền máu là kỹ thuật vô khuẩn, và đảm bảo an toàn cho BN là cần thiết.

+  NỘI DUNG:

I.  DỤNG CỤ:

1. Dụng cụ vô khuẩn:

Chai máu hoặc túi máu ( 1 đơn vị máu là 250 ml ).

Bộ dây truyền máu ( có bộ phận lọc ỏ bầu nhỏ giọt ).

Bơm tiêm 5ml.

-  Gạc nhỏ che đầu kim.

-  Hộp bông gòn có dung dịch sát khuẩn.

-  Bình kềm sát khuẩn da.

-  Nước muối sinh lý 0,9%.(Nếu cần)

-  Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu).

-  Thuốc theo y lệnh (nếu có).

2. Dụng cụ khác:

-  Mâm.

-  Bồn hạt đâu.

-  Trụ treo.

-  Dây garô; tấm nylon nhỏ.

-  Băng keo; kéo; túi rác lâm sàng.

-  Đôi găng tay.

-  DDsk tay nhanh ( clincare …).

-  Băng cuộn; gối kê tay; nẹp gỗ có quấn gạc ( nếu cần ).

-  Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ.

-  Hộp đựng vật bén nhọn.

-  Thùng đựng rác y tế, rác sinh họat.

II.  QUY TRÌNH KỸ THUẬT:

1. Chuẩn bị bệnh nhân :

-  Sau khi nhận được y lệnh ĐD mang khẩu trang đến giường BN thực hiện:

-  Kiểm tra tên tuổi, số phòng, số giường, báo và giải thích cho BN hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu để BN an tâm.

-  Lấy dấu hiệu sinh tồn.

-  Cho BN đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền.

-  ĐD về phòng làm việc rửa tay, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ lên xe tiêm.

+  Chuẩn bị lãnh máu:

+  Kiểm tra chai hoặc túi máu: đây là khâu qua trọng nhất nên ĐD phải kiểm tra đối chiếu cẩn thận.

-  Có nhãn không ? ( nếu không có thì không nhận ).

-  Có nhãn nhưng phải ghi đầy đủ : số chai, nhóm máu, số lượng máu, tên người cho, người lấy, ngày, tháng lấy.

Kiểm tra chất lượng máu:

-  Nút chai hoặc túi  máu có bị rạn nức không , có nguyên vẹn không.

-  Máu vừa lấy ở tủ lạnh ra còn phân biệt rõ 3 lớp, màu sắc có tươi hay có hiện tượng tiêu huyết, nhiễm khuẩn .

-  Máu có vón cục không, có để ra ngoài tủ lạnh quá 30 phút không.

Đối chiếu:

-  Máu lĩnh có phù hợp với phiếu lĩnh máu không.

-  Phản chéo giữa chai máu và máu của BN có hiiên tượng  ngưng kết không.

-  Yếu tố Rhesus.

2. Kỹ thuật:

-  Kiểm tra lại dụng cụ đầy đủ rồi đẩy xe tiêm đến giường bệnh nhân.

-  Kiểm tra lại tên, tuổi BN, số phòng, số giường và báo giải thích lần nữa.

-  Mang găng tay.

Chuẩn bị chai máu hoặc túi máu:

-  Đối chiếu phiếu lãnh máu với chai máu hoặc túi máu (lần 1).

-  Kiểm tra lại chai máu hoặc túi máu: :tên BN, số đơn vị máu, nhóm máu , yếu tố "RH", số của người cho ,và thời gian hết hạn. Đảm bảo máu để ỏ nhiệt độ phòng không quá 30o .

-  Nhẹ nhàng lắc đều chai hoặc túi máu .

-  Lắp lồng treo vào nếu cần.

-  Sát khuẩn nút chai hoặc túi máu.

-  Cắm đầu dây  tryền máu và chai hoặc túi máu, tiến hành đuổi khí trong bộ dây ra ( kỹ thuật giống bài truyền dịch ), tránh làm mất máu.

-  Làm phản ứng chéo: lấy máu mao mạch ở đầu ngón tay BN và dùng bơm tiêm lấy máu ở chai máu hoặc túi máu làm phản ứng.

-  Rút nước muối sinh lí 0,9% vào ống tiêm (nếu cần).

-  Để mâm nơi thuân tiện.

-  Cho BN nằm ở tư thế thích hợp.

-  Treo chai hoặc túi máu lên trụ treo.

-  Kiểm tra dây truyền không còn bóng khí.

-  Chọn tĩnh mạch.

-  Đặt tấm ny long dứơi vị trí tiêm.

-  Kê gối nhỏ ở dưới (nếu cần).

-  Buộc dây garô cách vị trí tiêm 7-10 cm.

-  Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm ( sát khuẩn cho đến khi sạch ).

-  Tay không thuận dùng ngón cái miết căng da phía dưới chỗ tĩnh mạch đã chọn để đâm kim không bị di lệch.

-  Tay thuận cầm bơm tiêm có nước muối sinh lý 0,9% , cầm kim chếch một góc 15-30o so với mặt da, đưa kim đúng vào tĩnh mạch ( giống bài tiêm tĩnh mạch) vào sâu 2/3 chiều dài kim.

-  Kiểm tra xem có máu hay không ( giống bài tiêm tĩnh mạch ). Nếu có máu là đúng, nhanh chóng vịn kim và ống tiêm, tháo dây garô ra.

-  Bơm nước muối sinh lý vào tĩnh mạch ( nếu có ).

-  Nhanh chóng vịn chuôi kim và tháo ống tiêm ra gắn bộ dây truyền máu vào.

-  Mở khoá cho máu chảy vào tĩnh mạch từ tư.

-  Dán băng keo cố định ở chuôi kim và dây.

-  Che đầu kim bằng gạc nhỏ dán tiếp tục cho chắc chắn.

+  Làm phản ứng sinh vật:

-  Chỉnh khoá cho chảy theo y lệnh được 5ml sau đó cho chảy chậm từ 8-10 giọt/ phút trong 5 phút.

-  Nếu BN không có phản ứng gì thì lập lại một lần nửa cho chảy theo y lệnh trong 20 ml nữa, sau đó cho chảy chậm từ 8-10 giọt/ phút trong 5 phút.

-  BN không co triệu chứng gì xảy ra  thì mới cho theo y lệnh.

-  Nếu trường hợp cấp cứu do mất máu quá nhiều thì sẽ có chỉ định  đặt biệt riêng và BS theo dõi sát.

-  Để BN ở tư thế thoải mái tiện nghi.

-  Dặn dò BN (giống bài truyền dịch ).

-  Mỗi 30 phút lấy dấu hiệu sinh tồn cho BN 1 lần.

-  Khi  máu trong chai hoặc túi máu gần hết (khoảng 10 ml) thì khoá lại, tháo băng keo, rút kim ra dùng bông gon cồn ấn vào vùng tiêm.

-  Cho BN nghỉ ngơi tại chỗ và tiếp tục theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

-  Thu dọn dụng cụ về phòng.

1. Dọn dẹp dụng cụ:

-  Gởi đi tiệt khuẩn các dụng cụ cần vô khuẩn.

-  Dọn tất cả dụng về chỗ cũ sau khi rưả sạch.

-  Xử lý rác đúng quy định.

2. Ghi hồ sơ:

-  Ngày, giờ truyền máu.

-  Loại máu, số lượng, số giọt.

-  Phản ứng của BN, DHST 15 phút đầu và suốt thời gian truyền máu.

-  Ký tên ĐD thực hiện.

3  Lưu ý:

-  Cách tính thời gian truyền dịch:

  v             Tổng số dịch truyền   x  giọt/ml        =   Số giọt/phút

Tổng số phút

                             v                   Số giờ =      Tổng số ml

                  Số giọt  x 3(4)

-  Ví dụ: Truyền 500 ml  với tốc độ 30 giọt/ phút:

-  Thời gian truyền =   500        =  5.5 ( giờ ) = 5 giờ 30 phút.

                                        30*3 

C. PHUONG – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn