Cách làm văn hoá gắn với thời kỳ chuyển biến của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu19: Các nền văn hóa gắn với thời kì chuyển biến của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là:

A. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Óc Eo.

B. Phùng Nguyên, Núi Đọ, Đa Bút.

C. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.

D. Đồng Đậu, Hoa Lộc, Tràng An

Giúp mình với các bn ơi, mình chúc các bn thi kì này đạt đc điểm cao nha.

Các câu hỏi tương tự

1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh cuối thời nguyên thủy

Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.

+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau

+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.

- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.

Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.

Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy

 

- Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

- Ở phương Đông, cư dân thường quay quần gắn bó với nhau làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương,…), cùng sản xuất nông nghiệp. Mối quan hệ giữa người với người rất gần gũi, thân thiết.

3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy

a, Sự xuất hiện của kim loại

Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…

+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.

b, Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Việc sử dụng kim loại đã giúp con cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cày hỗ có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa dùng lưỡi hái để gặt.

- Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

ND chính

ND chính:

- Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh cuối thời nguyên thủy

Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy

- Việt Nam cuối thời nguyên thủy

Sơ đồ tư duy chuyển biến về kinh tế-xã hội cuối thời nguyên thủy

 Loigiaihay.com

I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại

- Khoảng thiên niên kỉ V TCN: con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ.

- Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.

+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:

Đặc điểm

Công cụ kim loại

Công cụ bằng đá

Chủng loại

Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,…

Mảnh tước, rìu đá

Hình dáng

Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng

To, thô sơ, gồ ghề

+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.

II. Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy

- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.

- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.

- Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.

III. Việt Nam cuối thời nguyên thủy

a, Sự xuất hiện của kim loại

Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…

+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.

b, Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Việc sử dụng kim loại đã giúp con cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cày hỗ có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa dùng lưỡi hái để gặt.

- Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

ND chính

ND chính:

- Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại

- Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy

- Việt Nam cuối thời nguyên thủy

Sơ đồ tư duy Chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp

Loigiaihay.com

Lập bảng thống kê những điểm chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai theo các nội dung: địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
Nền văn hóaĐịa bàn cư trúCông cụ lao độngHoạt động kinh tế
Phùng NguyênPhú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải PhòngChủ yếu bằng đáNông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm
Sa HuỳnhQuảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh HòaPhổ biến bằng đáNông nghiệp trồng lúa, dệt vải
Đồng NaiĐồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Hồ Chí MinhChủ yếu bằng đáNông nghiệp trồng lúa nước và các cây lương thực, ăn quả khác, khai thác sản vật, làm nghề thủ công

Xem tiếp...

Những điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên là gì? So sánh với cư dân Hòa Bình- Bắc Sơn?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy

- Điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên

+ Cư dân văn hóa Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam.

+ Cư dân Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu bằng đá có kỹ thuật chế tác cao, nhiều loại hình. Họ làm gốm bằng bàn xoay có hoa văn độc đáo, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng.

+ Địa bàn cư trú ở đồng bằng châu thổ các con sông lớn: sông Hồng, sông Mã, sông Cả.

- So sánh với cư dân Hòa Bình – Bắc Sơn

Văn hóaĐịa bàn cư trúCông cụ lao độngHoạt động kinh tế
Phùng NguyênPhú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,...Chủ yếu vẫn bằng đáNông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm.
Hòa Bình- Bắc SơnHòa Bình, Lai Châu, Sơn La,...Bằng đá được ghè đẽo, công cụ bằng tre, gỗSăn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi

Xem tiếp...

Video liên quan

Chủ đề