Hạch toán nhập kho thành phẩm đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất, công việc kế toán này đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Để thực hiện tốt, kế toán viên cần phải hiểu rõ và áp dụng đúng các phương pháp hạch toán. Để hiểu rõ hơn về các phương pháp hạch toán nhập kho thành phẩm, Hãy cùng AZTAX tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Show
1. Thành phẩm là gì?Theo Điều 28 Thông tư 200/2014/TT-BTC Thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện sau quá trình chế biến, do bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, đã qua kiểm nghiệm và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi nhập kho. Thành phẩm từ bộ phận sản xuất chính và phụ sau khi hoàn thiện phải được đánh giá theo giá gốc, bao gồm: vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, và các chi phí liên quan khác đến việc sản xuất sản phẩm. (Điều 28 Thông tư 200)
Các chi phí sau không được tính vào giá gốc thành phẩm:
Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Giá trị thành phẩm tồn kho được tính theo một trong ba phương pháp: giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, hoặc nhập trước – xuất trước. Khi doanh nghiệp kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi nhận theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho quy định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (bao gồm cả chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ). Hệ số này được dùng để xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (theo công thức đã nêu trong phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”). Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, và thứ thành phẩm. Bước 1: Chuyển hàng thành phẩm sau khi hoàn thành đến khoSau khi quá trình sản xuất hoàn tất, các sản phẩm được chuyển đến kho chứa hàng bởi các bộ phận như vận chuyển và kho. Mục tiêu là tập kết các sản phẩm tại kho để chuẩn bị cho việc phân phối và tiêu thụ. Chú ý: Doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc không mất mát về số lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Bước 2: Kiểm đếm và sắp xếp sản phẩm vào kho lưu trữCác nhân viên trong bộ phận kho thực hiện việc kiểm tra số lượng và chất lượng của sản phẩm dưới sự giám sát của các bộ phận liên quan. Sau đó, sản phẩm được sắp xếp và bảo quản vào vị trí phù hợp trong kho. Bước 3: Tạo phiếu nhập khoBộ phận kế toán sẽ sử dụng thông tin từ bộ phận kho để lập phiếu nhập kho cho các sản phẩm đã tới. Phiếu này cần được ký xác nhận bởi các bộ phận liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Bước 4: Phê duyệt phiếu nhập khoSau khi phiếu nhập kho được ký bởi các bộ phận liên quan, nó sẽ được chuyển lên cấp quản lý để xem xét và phê duyệt. Chỉ khi phiếu này được xác nhận bởi chữ ký và dấu của bộ phận quản lý, nó mới trở thành một tài liệu hợp lệ. Sau đó, thông tin từ phiếu nhập kho sẽ được ghi vào số liệu báo cáo của doanh nghiệp. Bước 5: Cập nhật phiếu nhập kho và thẻ khoSau khi phiếu nhập kho được phê duyệt từ cấp quản lý, nó sẽ được chuyển trả lại cho thủ kho. Thủ kho sau đó sẽ tiến hành cập nhật thông tin từ phiếu nhập kho vào thẻ kho. Theo quy định, phiếu nhập kho thường được tạo thành từ ít nhất 2 bản sao giống nhau:
Ngoài ra, một số doanh nghiệp có thể có thêm bản sao thứ ba để lưu tại bộ phận giám sát. Sau khi thủ kho cập nhật thông tin từ phiếu nhập kho vào thẻ kho, doanh nghiệp sẽ sử dụng thông tin này để theo dõi, kiểm soát lượng tồn kho và thực hiện rà soát khi cần thiết. Bước 6: Ghi sổ kế toán và lưu trữ chứng từ nhập khoSau khi nhận được bản sao thứ hai của phiếu nhập kho, bộ phận kế toán sẽ tiến hành hạch toán và ghi sổ nhập kho thành phẩm. Việc này giúp doanh nghiệp duy trì sự đồng nhất giữa dữ liệu kho giữa bộ phận kế toán và thủ kho. Đồng thời, thông tin này cũng hỗ trợ cho quy trình vận hành, từ việc xuất kho sản phẩm đến lập kế hoạch sản xuất tiếp theo. 3. Cách hạch toán nhập kho thành phẩm3.1 Tài khoản hạch toán nhập kho thành phẩmViệc ghi nhận nhập kho sản phẩm được thực hiện dựa trên phương pháp mà doanh nghiệp chọn để quản lý hàng tồn kho. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, doanh nghiệp có thể chọn một trong hai phương pháp sau để hạch toán hàng tồn kho:
3.1.1 Tài khoản 155 – Thành phẩm (áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên)Để ghi nhận hàng thành phẩm nhập kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 155 và thực hiện ghi nhận theo các nguyên tắc sau:
Lưu ý (*): Các chi phí này được xác định trong định mức hợp lý để tạo ra thành phẩm, và các chi phí vượt quá định mức không được hạch toán vào giá trị của thành phẩm nhập kho. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 155 (thành phẩm): Bên nợ (ghi nhận tăng):
Bên có (ghi nhận giảm):
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho còn dư cuối kỳ. 3.1.2 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)Để ghi nhận hàng thành phẩm nhập kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 632. Dưới đây là kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632 (giá vốn hàng bán) trong trường hợp hạch toán kiểm kê định kỳ: Bên nợ:
Bên có:
3.2 Cách hạch toán nhập kho thành phẩm3.2.1 Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyênSau khi thành phẩm đã qua các bước kiểm tra và duyệt phiếu nhập kho hợp lệ, kế toán ghi nhận sổ thành phẩm như sau: Nợ TK 155: Thành phẩm nhập kho; Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Khi nhập kho thành phẩm, kế toán ghi nhận trước theo số lượng xác định. Sau đó, sau khi tập hợp hết các chi phí mới, kế toán tiến hành tính giá thành để ghi nhận giá trị nhập kho chính xác nhất. Có một số phương pháp tính giá thành phẩm nhập kho có thể được áp dụng, bao gồm:
3.2.2 Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳỞ đầu kỳ, doanh nghiệp kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 (giá vốn hàng bán), ghi:
Ở cuối kỳ, doanh nghiệp kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 155 (thành phẩm), ghi:
3.2.3 Hạch toán thừa, thiếu thành phẩm và dự phòng giảm giá
Trong quá trình theo dõi và kiểm kê kho, doanh nghiệp có thể phát hiện trường hợp thừa, thiếu thành phẩm. Khi đó, bộ phận kiểm kê cần lập biên bản số lượng hàng thừa, thiếu và xác định nguyên nhân, sau đó ghi nhận vào sổ kế toán. Nếu thừa thành phẩm do sai sót hoặc chưa ghi sổ kế toán: Trường hợp chưa tìm ra nguyên nhân thừa thành phẩm:
Sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến thừa thành phẩm:
Trường hợp chưa tìm ra nguyên nhân thiếu thành phẩm:
Sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến thiếu thành phẩm:
Nếu doanh nghiệp phát hiện tồn kho phải hủy bỏ do hết hạn sử dụng, phẩm chất kém, hoặc hư hỏng, thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
3.3 Ví dụ về hạch toán nhập kho thành phẩm3.3.1 Ví dụ về hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyênCông ty A thực hiện ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vào ngày 05/10/2023, họ nhận được một lô hàng thành phẩm bao gồm:
Quá trình nhập kho của Công ty A được thực hiện như sau:
3.3.2 Ví dụ về hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳCông ty A cũng sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Tại ngày 10/10/2023, thông tin về tồn kho thành phẩm của họ như sau:
Sau kiểm kê vào ngày 31/12/2023, công ty xác định số lượng hàng tồn như sau:
Hạch toán được thực hiện như sau: Tại thời điểm 10/10/2023:
Sau đó, vào ngày 20/11/2023, công ty nhập thêm sản phẩm:
Cuối kỳ, vào ngày 31/12/2023, họ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ:
Cuối cùng, họ xác định giá trị thành phẩm xuất kho bán và kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
4. Một vài câu hỏi liên quan đến hạch toán nhập kho thành phẩmDoanh nghiệp phân biệt thành phẩm và sản phẩm như thế nào? Để phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm, doanh nghiệp có thể dựa vào một số chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu giới hạn: Thành phẩm được định nghĩa là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất; Chỉ tiêu phạm vi: Phạm vi thành phẩm được xác định là giai đoạn cuối cùng của quy trình trong một khâu sản xuất.
Chỉ tiêu giới hạn: Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất hay quá trình cung cấp dịch vụ; Chỉ tiêu phạm vi: Phạm vi của sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm. Phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm như thế nào?
Thành phẩm thuê ngoài chế biến = Chi phí chế biến + Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình chế biến
Giá gốc thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Đơn giá tính bình quân Trong đó, đơn giá tính bình quân được xác định như sau: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ = Giá gốc thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá gốc thành phẩm nhập trong kỳ Hoặc: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ = Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ Trong quy trình hạch toán nhập kho thành phẩm, việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch là rất quan trọng trong doanh nghiệp. Với nội dung bài viết trên đây, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc sản xuất và kinh doanh hiệu quả. Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hãy liên hệ ngay AZTAX để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả. |