Cách chỉnh vietkey trên máy tính

Hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng Unikey toàn tập với các tính năng cơ bản, tìm hiểu bảng mã, kiểu gõ và nhiều công cụ hỗ trợ khác.

Đây là phần mềm vô cùng nhỏ gọn nhưng tại hỗ trợ tối đa cho người dùng trong việc xử lý văn bản. Qua đây, VnUnikey.com mong muốn giới thiệu các quy chuẩn về gõ tiếng Việt, cũng như tất cả những tính năng mà phần mềm hỗ trợ.

Dù trải qua nhiều phiên bản khác nhau, nhưng cách sử dụng Unikey (sau đây sẽ gọi là Bộ Gõ hoặc Phần Mềm) vẫn không có nhiều thay đổi. Tác giả Phạm Kim Long gần như giữ nguyên bố cục phần mềm, chỉ đổi chút ít về giao diện, trong khi tính năng, bảng mã, kiểu gõ vẫn chẳng có gì khác biệt.

Người dùng có thể Download phiên bản bộ gõ mới nhất do tác giả Phạm Kim Long phát hành tại đây

Các phiên bản bộ gõ mới nhất đều không cần phải cài đặt, phần mềm tải về chỉ gồm một file UnikeyNT.exe duy nhất. Bạn chỉ việc click vào file này để chạy bộ gõ.

Người dùng cũng có thể tạo shortcut trên desktop hoặc taskbar của Windows để tiện cho việc khởi động bộ gõ.

Bảng điều khiển chính

Bảng điều khiển chính là nơi cho phép người dùng tùy chỉnh các thông số hoạt động của phần mềm phù hợp với nhu cầu của mình. Bảng này có thể được bật từ Menu hoặc dùng tổ hợp phím CTRL+SHIFT+F5.

Giao diện phần mềm không có nhiều thay đổi

Phần mềm hỗ trợ 2 ngôn ngữ giao diện gồm tiếng Anh và tiếng Việt, trong đó mặc định là giao diện tiếng Việt. Người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa 2 ngôn ngữ này bằng cách tích chọn trong phần “Mở rộng”.

Hộp hội thoại phần mềm có 2 chế độ:

– Chế độ thu nhỏ: chỉ đặt các thông số hay sử dụng nhất. Đây là chế độ mặc định khi mở bảng điều khiển.

– Chế độ mở rộng: cho phép đặt tất cả các thông số hoạt động của bộ gõ. Để bật chế độ này khi đang ở Chế độ thu nhỏ, bạn nhấn vào ô “Mở rộng” khi đang ở Chế độ thu nhỏ.

Bạn có thể thay đổi chế độ hội thoại bằng cách bấm vào nút Thu Nhỏ hoặc Mở rộng.

Giao diện tiếng Anh của bộ gõ

Các mục trong bảng điều khiển

-Điều khiển

  • Bảng mã: Chọn bảng mã tiếng Việt. Phải chọn đúng bảng mã tương ứng với font tiếng Việt đang sử dụng.
  • Kiểu gõ phím: Cho phép chọn kiểu gõ tiếng Việt: Telex, VNI, hoặc VIQR.
  • Phím chuyển: Thiết lập tổ hợp phím tắt để bật tắt chế độ gõ tiếng Việt (V) hay tiếng Anh (E): chọn 1 trong 2 tổ hợp: CTRL + SHIFT hoặc ALT + Z.
  • Đóng/Kết thúc: ô Đóng là để đóng bảng điều khiển, thu nhỏ Unikey vào Taskbar, ô Kết thúc để tắt phần mềm.
  • Mở rộng/Thu nhỏ: Đây là ô thay đổi chế độ hộp thoại ở rạng thu nhỏ hay mở rộng.

-Tùy chọn khác:

  • Cho phép gõ tự do: Đây là tùy chọn mặc định, giúp việc bỏ dấu tiếng Việt theo kiểu tự do.
  • Bỏ dấu oà, uý (thay vì òa, úy): Có 2 quan niệm khác nhau về vị trí đặt dâu trong các âm oa, oe, uy khi chúng xuất hiện ở cuối từ.
    – Kiểu cổ điển: dấu được đặt vào nguyên âm trước cho cân đối. Ví dụ: hóa, thủy, khỏe.
    – Kiểu mới: dấu được đặt theo quy tắc phát âm. Ví dụ: hoá, thuỷ, khoẻ.
    Theo nhiều nhà ngôn ngữ học thì “Kiểu mới” được coi là đúng chính tả.
  • Luôn sử dụng clipboard cho unicode:
  • Bật kiểm tra chính tả: đây là tùy chọn mặc định, sẽ tự động kiểm tra lỗi chính tả khi gõ.
  • Tự động khôi phục phím với từ sai: đây là tùy chọn mặc định.
  • Hiện thông báo phản hồi:
Giao diện bảng điều khiển đầy đủ của bộ gõ

-Hệ thống:

  • Bật hội thoại ngày khi khởi động: Cho phép bật, tắt hộp hội thoại mỗi khi Bộ Gõ khởi động.
  • Khởi động cùng Windows: Tự động bật Bộ Gõ mỗi khi Windows khởi động. Nếu bạn chọn mục này, hãy nhớ xoá bỏ shortcut của Bộ Gõ trong Startup Menu nếu có.
  • Vietnamese interface/Giao dien tieng Viet: Chọn ngôn ngữ giao diện tiếng Anh hay tiếng Việt.

Tùy chọn gõ tắt:

  • Cho phép gõ tắt: bật tính năng hỗ trợ gõ tắt
  • Cho phép gõ tắt cả khi tắt tiếng Việt: bật gõ tắt ngay cả khi chuyển từ chế độ gõ tiếng Việt sang tiếng Anh
  • Bảng gõ tắt: bấm vào đây để thiết lập quy tắc gõ tắt theo sở thích cá nhân.

Menu dưới cùng:

  • Hướng dẫn: xem hướng dẫn về Bộ Gõ
  • Thông tin: xem thông tin về Bộ Gõ
  • Mặc định: trở về cài đặt mặc định ban đầu của Bộ Gõ

Menu và biểu tượng trạng thái (taskbar icon)

Bộ Gõ khi thu nhỏ lại sẽ nằm gọn ở góc bên phải thanh Taskbar của màn hình Desktop, hoặc có thể bị ẩn ở phần “Hidden icons” (biểu tượng mũi tên hướng lên).

Biểu tượng trạng thái và menu của Bộ Gõ ở Taskbar

Biểu tượng của Bộ Gõ luôn xuất hiện ở góc phải dưới của màn hình. Tác dụng của biểu tượng:

  • Hiển thị trạng thái hiện thời của bàn phím. Biểu tượng chữ V là bật tiếng việt. Chữ E (English) là tắt tiếng Việt.
  • Bấm phím chuột trái: bật tắt chế độ gõ tiếng Việt (chuyển từ V sang E và ngược lại).
  • Bấm phím chuột phải: hiển thị menu của Bộ Gõ.
  • Bấm đúp chuột trái: bật bảng điều khiển của Bộ Gõ.

Qua menu bạn có thể: mở bảng điều khiển, mở hộp công cụ, thực hiện chuyển đổi nhanh thông qua clipboard, chọn kiểu gõ (TELEX, VNI, VIQR) hoặc bảng mã tiếng Việt. Nếu bạn không nhìn thấy bảng mã mình cần được hiển thị trên menu thì hãy mở bảng điều khiển và chọn bảng mã đó, sau đó bảng mã này sẽ xuất hiện trong menu.

UniKey Toolkit – Công cụ chuyển mã tiếng Việt

Bộ Gõ không chỉ hỗ trợ gõ tiếng Việt mà còn cho phép xử lý tiếng Việt theo những mục đích riêng với công cụ Unikey Toolkit. Công cụ này giúp người dùng chuyển đổi (convert) văn bản qua lại giữa 15 bảng mã tiếng Việt khác, hoặc cho phép đổi chữ thường sang chữ HOA, bỏ dấu văn bản.

Hội thoại Unikey Toolkit có thể được truy cập bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng Bộ Gõ ở góc dưới, bên phải tanh Taskbar (chọn Công cụ), hoặc thông qua tổ hợp phím tắt CTRL+SHIFT+F6.

Biểu tượng trạng thái và menu của Bộ Gõ ở Taskbar

Người dùng có thể sử dụng một trong 2 kiểu chuyển mã: Chuyển mã clipboard và chuyển mã file văn bản thường. File văn bản thường chỉ hỗ trợ file text và file Rich Text Format (RTF).

Chuyển mã clipboard

Clip-board là bộ nhớ máy tính, tức bạn copy văn bản, rồi dùng tính năng của Bộ Gõ để xử lý văn bản đã copy đó, khi paste ra word thì văn bản sẽ hiển thị kết quả đã qua xử lý.

Chuyển mã clipboard là một công cụ rất tiện cho phép bạn chuyển mã văn bản khi cắt dán. Ví dụ: Bạn muốn chuyển mã một đoạn văn bản Word từ mã ABC sang mã unicode và dán vào trong Outlook Express. Cách làm này dùng cho đoạn văn bản ngắn, cần thực hiện nhanh chóng.

Các bước thực hiện chuyển mã clipboard:

  • Bật UniKey Toolkit từ Menu của Bộ Gõ hoặc bấm tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F6. Sau đó đặt các thông số:
  • Bật lựa chọn Chuyển mã clipboard
  • Chọn bảng mã nguồn và bảng mã đích.
  • Bấm vào nút Chuyển đổi

Chuyển mã file văn bản thường

Phần Mềm cho phép bạn chuyển mã các file dạng TXT và RTF. Cách làm này hỗ trợ tốt trong trường hợp cần xử lý lượng văn bản lớn.

Cách thực hiện:

  • Bật UniKey Toolkit từ Menu của UniKey hoặc bấm tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F6. Sau đó đặt các thông số:
  • Tắt lựa chọn Chuyển mã clipboard
  • Chọn bảng mã nguồn và bảng mã đích.
  • Chọn File nguồn và File đích.
  • Bấm vào nút Chuyển đổi

Bạn có thể chọn file đích trùng với file nguồn, khi đó Phần Mềm sẽ ghi đè nội dung đã chuyển đổi vào file nguồn.

Thiết lập gõ tắt – AutoText

Phần Mềm có tính năng tự định nghĩa kiểu gõ tắt, ví dụ do công việc nên bạn phải gõ chữ “Công Nghệ Thông Tin” thường xuyên, thì bạn có thể thiết lập để chỉ cần gõ “CNTT” là đã thay thế cho toàn bộ cụm từ dài ngoằng kia.

Chú ý: Nếu bạn không muốn một cụm từ đã định nghĩa gõ tắt (Ví dụ vn=Việt Nam) bị Phần Mềm chuyển đổi, sau khi gõ cụm gõ tắt (vn), hãy gõ phím Pause/Break. Xem thêm 6.8 . Trường hợp bạn muốn gõ 1 dấu trắng sau cụm gõ tắt (vn) mà không muốn vn bị đổi thì có thể giữ phím SHIFT khi gõ dấu trắng.

Để thiết lập chế độ gõ tắt Phần Mềm, ta cần làm 2 việc.

Để thiết lập được chế độ gõ tắt bạn cần làm 2 điều sau:

  • Bật lựa chọn “Cho phép gõ tắt” trong bảng điều khiển của Bộ Gõ (lựa chọn này ngầm định là tắt).
  • Định nghĩa các mục gõ tắt. Bạn chỉ cần làm điều này một lần và Phần Mềm sẽ ghi nhớ lâu dài các mục từ này trong máy của bạn. Để định nghĩa gõ tắt, hãy chọn “Bảng gõ tắt” trong bảng điều khiển của Phần Mềm. Một hộp thoại xuất hiện:

Trong hộp thoại Macro Definition, người để ý cột bên trái cho phép bạn nhập dãy gõ tắt, cột bên phải để nhập cụm từ thay thế tương ứng.

Cách định nghĩa kiểu gõ tắt trong Bộ Gõ

Ví dụ để thay thế cụm từ “Bộ Giáo dục và Đào tạo” bằng từ “GDDT”, bạn thực hiện như sau:

  • Ô Thay thế: nhập vào “GDDT”
  • Ô Bởi: nhập vào “Bộ Giáo dục và Đào tạo”
  • Cuối cùng nhấn nút Thêm > Lưu.

Chú ý: Một số điểm bạn cần lưu ý khi sử dụng tính năng định nghĩa gõ tắt trên Phần Mềm:

  • Dãy gõ tắt dài tối đa 15 ký tự, chỉ chứa các chữ không dấu hoặc số
  • Dãy gõ tắt có phân biệt chữ hoa và chữ thường. Chẳn hạn bạn có thể định nghĩa “Cntt” là “Công nghệ thông tin” và “CNTT” là “CÔNG NGHỆ THÔNG TIN”.
  • Bạn có thể định nghĩa lên tới 1024 mục gõ tắt, mỗi cụm từ thay thế có thể dài tối đa là 512 ký tự tiếng Việt, tổng dung lượng tối đa của bảng gõ tắt là 64 KB. Các giới hạn này nói chung là đủ đảm bảo yêu cầu cho hầu hết người dùng.

Các phím tắt khi sử dụng Unikey cần nhớ

Để việc sử dụng Unikey được nhanh chóng, thuận tiện, tác giả phần mềm đã định nghĩa sẵn các tổ hợp phím tắt cho những tính năng thường dùng nhất như sau:

  • CTRL+SHIFT+F5: Mở hộp điều khiển chính của Phần Mềm
  • CTRL+SHIFT+F6: Mở hộp công cụ của Phần Mềm
  • CTRL+SHIFT+F9: Thực hiện chuyển mã cho clipboard với các lựa chọn đã đặt trong hộp công cụ
  • CTRL+SHIFT+F1: Chọn bảng mã Unicode
  • CTRL+SHIFT+F2: Chọn bảng mã TCVN3 (ABC)
  • CTRL+SHIFT+F3: Chọn bảng mã VNI-Windows
  • CTRL+SHIFT+F4: Chọn bảng mã VIQR

Trong môi trường Internet và máy tính, có nhiều bảng mã tiếng Việt do các bên tạo ra. Mỗi bảng mã lại có cách mã hóa khác nhau, nên không tương thích với nhau. Nhưng với việc bảng mã quốc tế Unicode ra đời thì chuẩn tiếng Việt mới được quy về một mối. Đây cũng là bảng mã mặc định trong Bộ Gõ Unikey cũng như các phần mềm gõ tiếng Việt phổ biến hiện nay.

Để hiển thị được các ngôn ngữ của các quốc gia, máy tính sử dụng các bộ font được xây dựng tương ứng với các bảng mã. Nói cách khác, bảng mã là 1 tập hợp gồm nhiều font chữ khác nhau, đó giống như một phân nhóm chứa nhiều font chữ với cùng thuộc tính, cấu trúc máy tính.

Bảng mã: đại loại là 1 tập hợp nhiều font chữ (hay còn gọi là kiểu chữ) khác nhau. Tức cùng 1 bảng mã sẽ có nhiều font chữ khác nhau. Có rất nhiều bảng mã khác nhau. Bảng mã giống như 1 phân nhóm lớn chứa nhiều font chữ cùng 1 thuộc tính (cấu trúc trong máy tính).

Các font hỗ trợ tiếng Việt:

Unicode: là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả ngôn ngữ, gồm cả tiếng Việt được sử dụng nhiều nhất, giúp gõ các font chữ như Arial, Times New Roman, Tahoma…

TCVN3 (hay ABC): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “.Vn” hoặc “.VN” như .VnTime, .VNTimeH… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Bắc.

VNI (hay VNI-Windows): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “VNI” như Vni-Times, VNI-Helve, VniHelvetica… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Nam.

Vietware X: là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “Vn” như VnArial, VnTimes New Roman… trước đây phổ biến ở miền Trung.

Vietware F: là bảng mã hỗ trợ các font chữ có tiền tố “SVN” như SVNarial, SVNarial H, SVNtimes New Roman, SVNtimes New Roman H… (đuôi H là chữ hoa).

Các bảng mã khác: chúng ta có thể gõ tiếng Việt bằng các bảng mã khác như VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM… đi kèm với các loại font chữ khác nhau.

Đôi điều về unicode

Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ trên toàn thế giới, từ bảng chữ cái Latin cho đến các ký tự tượng hình như tiếng Trung, Hàn, Nhật, Thái Lan, Ả-Rập, tiếng Việt… Bảng mã này được thiết kế để thống nhất cách mã hóa các ngôn ngữ, giúp việc giao tiếp trên môi trường điện toán thuận lợi giữa các quốc gia trên toàn thế giới.

Ngày nay, Unicode là bảng mã phổ biến nhất, kể cả trên bình diện quốc tế lẫn ở Việt Nam. Về cấu trúc, Unicode cũng dùng 2 byte bộ nhớ để mã hóa ký tự, nhưng mang chuẩn quốc tế và hỗ trợ sẵn trong tất cả các hệ điều hành, ứng dụng.

Unicode hiện đã hỗ trợ các font chữ tiếng Việt, vì thế hầu hết phần mềm gõ tiếng Việt hiện nay đều để bảng mã mặc định là Unicode.

Unicode Tổ hợp và Unicode dựng sẵn là gì?

Unicode tổ hợp và Unicode dựng sẵn chẳng qua là 2 dạng khác nhau của một chuẩn chung do tổ chức Unicode quy định. Hai dạng này hoàn toàn tương thích với nhau, có thể dùng lẫn lộn. Theo quan điểm riêng của VnUnikey.com, với góc độ một người dùng thông thường bạn nên ưu tiên dùng Unicode dựng sẵn trong mọi trường hợp có thể. Unicode dựng sẵn là sự lựa chọn an toàn và có ưu điểm là hiển thị tốt trong mọi môi trường.

Trong UniKey, Unicode dựng sẵn được viết gọn là Unicode, còn Unicode tổ hợp được viết là Composed Unicode ( hay Unicode tổ hợp).

Hệ thống bảng mã trong UniKey

Bộ Gõ của Phạm Kim Long hỗ trợ 15 bảng mã thông dụng gồm: Unicode (dựng sẵn), TCVN3 (ABC), VNI Windows, VIQR, Vietnamese locale CP 1258, Unicode tổ hợp, UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hex, Unicode C String, X UTF-8, VISCII, VPS, BK HCM 2, BK HCM 1, Vietware X, Vietware F.

Có 3 bảng mã phổ biến hiện nay là: Unicode, TCVN3 và VNI Windows. Với người dùng bình thường, bạn chỉ cần quan tâm 2 bảng mã Unicode dựng sẵn và TCVN3 (ABC).

Bộ Gõ hỗ trợ 15 bảng mã tiếng Việt thông dụng nhất
  • Unicode: Unicode dựng sẵn trong Bộ Gõ được viết là Unicode, có độ tương thích cao hơn với các phần mềm.
  • Composed Unicode: là Unicode tổ hợp, giống với Unicode dựng sẵn.
  • ABC, VNI, VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM: Đây là các bảng mã cũ, dần dần sẽ không còn được dùng nữa.
  • MS CP 1258: bảng mã tiếng Việt do Microsoft quy định. Nếu dùng bảng mã này trong các chương trình hỗ trợ unicode của Microsoft như Office, Outlook Express… thì nó cho cùng một kết quả như unicode tổ hợp.
  • VIQR: Thực chất đây không phải là bảng mã mà chỉ là dạng thể hiện tiếng Việt dưới dạng “thô sơ” thông qua các ký tự chuẩn. Dạng này vẫn còn được dùng nhiều trong trao đổi email.
  • UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hexadecimal: Đây thực chất là các dạng thể hiện khác nhau của Unicode dựng sẵn. Người dùng bình thường không cần dùng tới. Chúng chủ yếu nhằm phục vụ những người soạn Web chuyên nghiệp khi chương trình soạn Web không cho phép soạn unicode trực tiếp.
  • X UTF-8: dạng đặc biệt để soạn unicode trong các chương trình vốn xuất xứ từ môi trường Unix, Linux như Emacs, gVim.

Nguyên tắc chung

Để gõ các chữ cái Việt có dấu bạn phải gõ chữ cái chính trước, sau đó gõ các dấu thanh (sắc, huyền), dấu mũ (hỏi, ngã, nặng), dấu móc (ư, ơ, ă, â). Các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau cho các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Với Bộ Gõ Unikey, người dùng nên bỏ dấu ở cuối từ vì phần mềm sẽ tự động đặt dấu đúng vào vị trí cần thiết.

Trạng thái chữ hoa, thường phụ thuộc vào trạng thái của các phím SHIFT và CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Bộ Gõ hỗ trợ 4 kiểu gõ tiếng Việt phổ biến nhất và kiểu tự định nghĩa

Kiểu gõ TELEX

Kiểu gõ Telex dùng các chữ cái không có (j, z, w, f) hoặc không dùng ở cuối từ (s, r, x) để tạo dấu, kết hợp việc lặp chữ như aa, dd, ee để tạo thành â,

Bảng 1. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ TELEX
Phím Dấu
s Sắc
f Huyền
r Hỏi
x Ngã
j Nặng
z Xoá dấu đã đặt. Ví dụ: toansz = toan
w Dấu trăng trong chữ ă, dấu móc trong các chữ ư, ơ.
Chữ w đơn lẻ tự động chuyển thành chư ư.
aa â
dd đ
ee ê
oo ô
[ Gõ nhanh chữ ư
] Gõ nhanh chữ ơ

Ví dụ:

tieengs Vieetj = tiếng Việt

dduwowngf = đường

Với các bảng mã có chữ hoa có dấu (Unicode, hoặc các bảng mã 2 byte) , bạn chỉ cần gõ chữ gốc là chữ hoa, còn các dấu thanh, dấu mũ có thể gõ phím chữ thường

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan.

Bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để Bộ Gõ đặt dấu vào vị trí đúng chính tả tiếng Viêt. Ví dụ: để gõ chữ “hoàng”, thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf.

Kiểu gõ VNI

Kiểu gõ VNI sử dụng các phím số (từ 0 – 9) để gõ chữ tiếng Việt.

Bảng 2. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VNI
Phím Dấu
1 sắc
2 huyền
3 hỏi
4 ngã
5 nặng
6 dấu mũ trong các chữ â, ê, ô
7 dấu móc trong các chữ ư, ơ
8 dấu trăng trong chữ ă
d9 chữ đ
0 xóa dấu thanh

Ví dụ:

tie6ng1 Vie6t5 = tiếng Việt

d9u7o7ng2 = đường

Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duong9772 = đường.

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan21 = toán, toan10 = toan

Kiểu gõ VIQR

Cần phân biệt Kiểu gõ VIQR với Bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp bạn dùng để nhập các ký tự tiếng Việt, và độc lập với bảng mã. Bảng mã là cách thể hiện các ký tự tiếng Việt. Bạn có thể dùng kiểu gõ VIQR để nhập tiếng Việt cho các bảng mã (font) Unicode, VNI, TCVN… Ngược lại bạn cũng có thể gõ kiểu TELEX, hoặc VNI cho các bảng mã VIQR, Unicode…

Bảng 3. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VIQR
Phím Dấu
‘ (single quote) sắc
` (grave accent) huyền
? hỏi
~ (tilde) ngã
. (full stop) nặng
^ dấu mũ trong các chữ â, ê, ô
+ dấu móc trong các chữ ư, ơ
( dấu trăng trong chữ ă
dd chữ đ
0 xóa dấu thanh
\ phím thoát dấu

Ví dụ:

tie^’ng Vie^.t = tiếng Việt

ddu+o+`ng = ddu+o+ng` = đường

Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duongd++` = đường.

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan`’ = toán, toan’0 = toan.

Để gõ các dấu hỏi, chấm mà không bị Bộ Gõ xử lý phím dấu, bạn có thể bấm phím thoát (\) trước khi bấm các phím đó. Ví dụ: tan? = tản, tan \ ? = tan?.

Kiểu gõ VIQR*

Ngoài kiểu gõ VIQR chuẩn như định nghĩa ở trên, Bộ Gõ còn hỗ trợ kiểu gõ VIQR* trong đó phím * được thay cho phím + để gõ các dấu móc trong các chữ ư, ơ.

Bộ Gõ ra mắt lần đầu từ năm 1999 với nhiều phiên bản khác nhau, nhưng có 3 phiên bản được sử dụng phổ biến nhờ độ ổn định cao, ít lỗi và tính bảo mật vượt trội, gồm:

– Unikey 4.0 (bản cuối cùng là RC2)

– Unikey 4.2 (bản cuối cùng là RC4)

– Unikey 4.3 (bản mới nhất là RC4)

Mỗi phiên bản lại được chia thành các bản RC nhỏ theo nguyên tắc phiên bản RC nào lớn hơn thì thường ổn định và ít lỗi hơn.

Unikey 4.0 gồm 2 phiên bản chính thức:

– Unikey 4.0 RC1 ra mắt 19/4/2006 dành cho Win 2000, XP, NT, Vista nhưng gặp lỗi vì Vista thảm họa. Mắc lỗi tương thích với Win Vista và 7
– Unikey 4.0 RC2 là phiên bản ra mắt tháng 9/2009 để tương thích với IE 8, Windows 7 và Windows 64bit. Bản RC2 là bản cuối cùng và cũng là bản ổn định nhất.

Unikey 4.2 gồm 3 phiên bản RC nhỏ:
– Unikey 4.2 RC1 ra mắt 18/1 năm 2014, đặc biệt dùng cho các hệ điều hành có giao diện Metro Windows 8/8.1.
– Unikey 4.2 RC3 ra mắt ngày 17/8/2014 sửa một số lỗi, đồng thời gom tất cả các file thành dạng UnikeyNT
– Unikey 4.2 RC4 ra mắt ngày 18/8/2014 hỗ trợ Win8, 8.1 và giao diện Metro hoàn thiện nhất, chủ yếu sửa một số lỗi phát sinh khi sử dụng Unikey trên windows 8.1 và Internet Explorer 11

Unikey 4.3 gồm ba phiên bản RC nhỏ:

– Unikey 4.3 RC1 ra mắt ngày 23/6/2018 sau 4 năm cập nhật phiên bản Unikey cuối cùng RC4. Unikey 4.3 RC1 là phiên bản Unikey lần đầu tích hợp chữ ký số, hỗ trợ Windows 7, 8 và 10 dành cho cả 32bit lẫn 64bit.
– Unikey 4.3 RC3 ra mắt ngày 2/7/2018 sửa lỗi rất quan trọng, đặc biệt là lỗi khi gõ trên Excel và các trình duyệt web như Edge, Chrome … trên Windows 10 mà bản 4.3 RC2 ra mắt ngày 1/7/2018 gặp phải.
– UniKey 4.3 RC4 phát hành ngày Ngày 14/7/2018 để sửa một số lỗi nhỏ, giúp phần mềm hoạt động ổn định hơn.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách cài đặt và sử dụng Unikey toàn tập. Điều này có thể áp dụng cho mọi phiên bản khác nhau, từ cũ cho tới mới vì giao diện và tính năng của phần mềm gần như không thay đổi nhiều. Mọi thắc mắc, người dùng hãy để lại ý kiến ở phần bình luận dưới cuối bài viết để VnUnikey.com giải đáp.

Video liên quan

Chủ đề