Các phương pháp xử lý nước nhiễm asen

  • Các nguyên nhân nước nhiễm Asen
    • Asen là gì ?
    • Các nguyên nhân nước nhiễm Asen
  • Cách xử lý nguồn nước nhiễm Asen.

  • Asen là gì ?

    Các phương pháp xử lý nước nhiễm asen
    Asen

Asen là một nguyên tố có màu xám bạc và Asen rất độc khi ở dạng hợp chất. Trong tự nhiên, Asen nằm ở lớp trầm tích của vỏ trái đất do vậy nó thường có mặt trong các tầng nước ngầm và nước bề mặt.

Theo PGS.TS.BS Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế: “Asen là một chất độc, độc gấp 4 lần thủy ngân. Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) và liên minh Châu Âu (EU) công nhận là các chất gây ung thư nhóm 1

  • Các nguyên nhân nước nhiễm Asen

– Quá trình trao đổi ion Sunfat chứa trong phân bón dư thừa trong đất và ion Asen trong khoáng vật chứa Asen cho phép giải phóng và tích tụ Asen trong nước dưới đất.

– Nước dưới đất ở đồng bằng Bắc bộ có hàm lượng Asen cao có liên quan nguồn gốc với các khoáng vật chứa sắt và Mangan trong đất đá, tầng chứa than bùn hoặc tầng bùn sét phân bố khá rộng rãi ở cả hai đồng bằng trên

– Asen có hàm lượng cao trong nước dưới đất có thể có nguồn gốc liên quan với các vùng đá gốc chứa hàm lượng Asen dị thường (như ở đông nam bản Phúng huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La).

–  Asen trong nước dưới đất cao có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp.

Ngoài các nguyên nhân kể trên, thì những yếu tố từ môi trường tác động như: các nhà máy hóa chất, những khu vực dân tự đào và lấp giếng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật kiến chất bẩn, chất độc hại ngấm xuống mạch nước cũng là một trong những lý do dẫn tới việc nước bị nhiễm Asen.

Cách xử lý nguồn nước nhiễm Asen.

Asen có thể xử lý được ở nồng độ thấp ( gấp khoảng 1,5-2 lần) bằng các hệ lọc hóa học. Với Asen ở nồng độ cao, thì cần phải được xử lý bằng dàn mưa, bể lắng, và dùng vật liệu chuyên dụng.

  • Xử lý nước bằng công nghệ xử lý bằng dàn mưa .
    – 
    Nước nguồn hay nước giếng khoan thường tồn tại dưới dạng Fe2+ Và Mn2+ Sau khi gặp oxi nước ngầm sẽ chuyển đổi thành Fe3 Và Mn4+ cùng lúc quá trình OXi hóa sảy ra thì việc tiếp xúc với oxy sẽ làm giảm một phần Asen có trong nước nguồn .
    – nếu có điều kiện nên làm dàn mưa thành nhiều tầng để tăng quá trình oxi hóa .
    – Dàn mưa được làm bằng ống nhựa đục các lỗ khoan nhỏ tốt nhất lên dụng lỗ khoan 1 hoặc 2mm là tốt nhất không nên đục lỗ to sẽ không tốt cho quá trình oxy hóa .
    – Biện pháp oxy hóa trên chỉ có thể làm giảm một lượng nhỏ Asen chứ không xử lý được nhưng đó là khâu rất quan trọng trong quá trình xử lý nước nhiễm Asen .
  • Xử lý nước nhiễm Asen bằng bể lắng ( Phơi nước )
    – Đây là phương pháp xử lý Asen mà dân gian thường sử dụng , Cách phơi nước hay gọi là lắng cũng gần giống với cách làm dàn mưa chỉ khác nhau là nước được lắng tĩnh rồi tự chảy vào bể xử dụng , Dùng ánh nắng mặt trời và oxy để lắng và loại bỏ Asen khỏi nước nguồn .
    – Phương pháp này giống dàn mưa xử lý Asen không được hiệu quá .
  • Xử lý bằng bể lọc cát và dùng vật liệu lọc tổng hợp xử lý Asen
    Các phương pháp xử lý nước nhiễm asen
    Quy trình xử lý nước nhiễm Asen

Asen có tên khoa học là Arsenic. Được ký hiệu là As và asen tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Asen hiện diện trong nước ngầm dưới dạng là As3+ và As5+ nhưng ảnh hưởng lớn nhất là As3+.

Asen hay còn gọi là thạch tính, Asen là một thành phần tự nhiên có trong vỏ trái đất, một số quặng chứa nhiều Asen như Pyrit, manhezit. Asen có thể tồn tại với lượng lớn trong tự nhiên ở dạng arsenopyrite hoặc các hợp chất khác với lưu huỳnh. 

Asen là một chất độc và rất độc gấp 4 lần thuỷ ngân, Asen không gây mùi khó chịu khi có mặt trong nước, Asen là một chất rất độc. Người bị nhiễm độc cấp tính bởi Asen thường có những biểu hiện : khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí tiểu và tử vong nhanh.

Công nghệ xử lý nước nhiễm Asen

1.Xử lý bằng công nghệ xử lý giàn mưa

Nước nguồn hay nước giếng khoan thường tồn tại dưới dạng  Fe2+, Mn2+. Giàn mưa có tác dụng oxy hoá chuyển đổi thành Fe3+ bà Mn4+ và một số tác nhân mang tính khử khác như As (III) cũng được oxy hoá lượng nhỏ.

2.Xử lý bằng bể lắng

Đây là phương pháp sử lý Asen mà dân gian thường sử dụng, phương pháp này cũng gần giống với giàn mưa chỉ khác là nước được lắng tĩnh và dùng ánh nắng mặt trời và oxy để lắng và loại bỏ Asen.

3.Xử lý bằng bể lọc

Tuỳ theo điều kiện sử dụng, có thể xây dựng bể theo kích thước khác nhau.

Bể lọc được sử dụng các lớp vật liệu lọc như than hoạt tính, cát, sỏi…

Nước sẽ thấm qua lớp than hoạt tính có tác dụng hấp thụ các chất độc hại, các loại vi sinh vật nguy hiểm và trung hoà khoáng chất khó tan trong nước, sau đó nước tiếp tục thấm qua lớp cát và lớp sỏi.

Các phương pháp xử lý nước nhiễm asen

Hình 1 : Cấu trúc bể lọc nước

Mô hình xử lý Asen trong nước ngầm tại Xã Tân Long – huyện Thanh Bình – Tỉnh Đồng Tháp, áp dụng phương pháp oxy hoá kết hợp keo tụ, tạo bông, lắng và lọc cho kết quả nhanh.

Theo báo cáo của Cục Y Tế Dự Phòng – BỘ Y tế (2008), hiện nay tạo Việt Nam một số người mắc bệnh do tiếp xúc với Asen đã lên đến 17 triệu người (chiếm 21.5 % dân số Việt Nam. Hiện tượng nhiễm Asen đã có từ lâu nhưng không được kiểm tra và khuyến cáo kịp thời nên dễ gây nguy hại tiềm tàng đến sức khoẻ con người. Vì vậy việc xây dựng mô hình xử lý asen trong nước ngầm là hết sức cần thiết.

Các phương pháp xử lý nước nhiễm asen

Hình 2 : Mô hình công nghệ xử lý asen cho trạm cấp nước.

Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Ngọc Chánh và Cộng sự.

Nguồn nước đầu vào có hàm lượng asen là 0,453 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép 45.3 lần ( Hàm lượng asen trong nước theo QCVN 01:2009/BYT là 0.01 mg/L) sau khi được oxy hóa bằng giàn mưa nước được dẫn chảy vào ngăn 1 (ngăn châm phèn PAC và khuấy trộn). Tại đây hàm lượng asen đo được tại ngăn 1 là 0,40 mg/l. Nước sau ngăn 1 tự chảy qua ngăn 2 (hình thành bông cặn và lắng cặn) hàm lượng asen trong nước tại ngăn 2 còn lại là 0,25 mg/l và hiệu quả xử lý tại giai đoạn này là 44,81%. Sau đó, các bông cặn còn sót lại sẽ va vào vách ngăn và lắng xuống đáy bể tại ngăn thứ 3, hàm lượng asen trong nước tại ngăn 3 đo được là 0,10 mg/l, hiệu quả xử lý tại ngăn này tăng lên là 77,92%. Nước từ ngăn 3 tiếp tục tự chảy sang ngăn 4, kết quả kiểm tra hàm lượng asen trong nước tại ngăn 4 là 0,02 mg/l, lớn hơn giá trị giới hạn cho phép 2 lần. Hiệu quả xử lý ở giai đoạn này là 95,58%. Nước tại ngăn 4 được bơm qua hệ thống cột lọc áp lực, lấy mẫu nước sau khi qua hệ thống cột lọc kiểm tra hàm lượng asen, kết quả cho thấy không có sự hiện diện của arsen trong mẫu nước. Hiệu quả xử lý đạt 100%.