Các mức đánh giá chỉ số khối cơ thể người trưởng thành là

Mục lục

  • 1 Cách tính BMI
  • 2 Phân loại theo WHO
    • 2.1 Phân loại cho người Châu Âu
    • 2.2 Phân loại cho người Châu Á - Thái Bình Dương
    • 2.3 Người lớn hơn 20 tuổi
      • 2.3.1 Phân loại kiểu 1
      • 2.3.2 Phân loại kiểu 2
    • 2.4 Trẻ em 2-20 tuổi
  • 3 Tham khảo
  • 4 Liên kết ngoài

1. Cách tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Để biết được tình trạng chỉ số khối cơ thể BMI của một người bình thường, người ta thường căn cứ vào chiều cao tương ứng với cân nặng của người đó là bao nhiêu. Đây cũng là căn cứ để tính chỉ số BMI của Viện Dinh dưỡng Quốc gia hiện nay:

Chỉ số BMI là gì?

BMI là chữ viết tắt của Body Mass Index - là chỉ số khối cơ thể. Chỉ số này được tính bởi Adolphe Quetelet, một nhà khoa học người Bỉ. Công thức tính chỉ số BMI được tính được trên chiều cao, cân nặng của một người bình thường. Ngoài ra còn dựa trên các thông tin về vóc dáng, hình thể của cơ thể người để tính xem người đó đang ở tình trạng như thế nào.

Chỉ số khối chỉ mang tính chất tổng quát, đánh giá về cơ thể một người. Chỉ số BMI sẽ “phát giác” thể trạng người đó đang ở tình trạng bình thường hay gầy, béo dựa trên thông tin cơ thể là chính. Chỉ số này không liên quan đến tình trạng sức khỏe bên trong.

BMI là chỉ số đánh giá sức khỏe tổng quát

Cách tính chỉ số BMI

Chỉ số BMI được tính dựa trên một công thức đơn giản do chính nhà khoa học Bỉ đưa ra sáng kiến. Chỉ số này được tính theo công thức như sau:

BMI = (trọng lượng cơ thể ) / (chiều cao x chiều cao)

Trong đó: trọng lượng cơ thể là cân nặng được tính bằng đơn vị kilogam. Chiều cao được tính bằng đơn vị là mét. Cách tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia của dựa theo đúng công thức này.

Cách đánh giá chỉ số BMI

Công thức tính chỉ số BMI như trên được áp dụng cho người trưởng thành từ 19 tuổi trở lên. Theo đó, dựa trên kết quả mà công thức đưa ra, người ta sẽ xác định cơ bản và đánh giá một cách tổng quát về tình hình thể trạng sức khỏe của người đó. Cách tính như sau:

Chỉ số BMI <16: đánh giá người đó đang ở tình trạng gầy độ III. Cảnh báo sức khỏe và cần có can thiệp điều trị dinh dưỡng.

Kết quả chỉ số 16 ≤ BMI <17: đánh giá chung là tình trạng gầy độ II. Cần được khám đánh giá bởi chuyên gia dinh dưỡng và có tư vấn dinh dưỡng hàng ngày.

Kết quả chỉ số 17 ≤ BMI <18.5: mức độ gầy độ I, cần có chế độ ăn dinh dưỡng phù hợp.

Kết quả chỉ số 18.5 ≤ BMI <25: đây là chỉ số đánh giá rằng cơ thể ở mức độ bình thường, cần phải duy trì mức độ này để đảm bảo sức khỏe lâu dài.

Kết quả chỉ số 25 ≤ BMI <30: chỉ số này đánh giá rằng cơ thể đang ở giai đoạn đầu của thừa cân, cần phải lưu ý chế độ ăn uống hợp lý để giảm cân, giữ gìn sức khỏe.

Kết quả chỉ số 30 ≤ BMI 35: đánh giá là béo phì mức độ 1. Cần phải giảm cân nếu không sẽ dẫn đến những tình trạng xấu về sức khỏe do thừa cân gây nên.

Kết quả chỉ số 35 ≤ BMI <40: Béo phì độ II. Đây là mức độ gần đạt tới ngưỡng báo động và phải xem xét lại ngay chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt.

Kết quả chỉ số BMI >40: Béo phì độ III. Cảnh báo mức độ béo phì quá mức. tình trạng thừa cân đang gây nên những áp lực lớn đối với khung xương. Nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đái tháo đường rất lớn. Cần quản lý cân nặng và đánh giá mức độ ảnh hưởng dinh dưỡng với các bệnh lý khác nếu có.

Với cách tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia này, bạn sẽ biết cơ thể bình đang ở tình trạng như thế nào. Từ đó biết cách điều chỉnh lại chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý để có hình thể chuẩn, sức khỏe tốt.

Cách tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia được áp dụng theo công thức chung

Chỉ số BMI là gì?

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một công thức sử dụng cân nặng và chiều cao để ước tính lượng mỡ trong cơ thể.

Đây là một trong những công cụ đơn giản nhất và được dùng để tiếp cận hàng đầu đối với vấn đề cân nặng của cá nhân. Chỉ số BMI giúp bạn xác định tình trạng hiện tại của cơ thể có đang bị béo phì hay suy dinh dưỡng không và ở mức độ như thế nào. Chỉ số BMI được tính căn cứ trên số liệu về chiều cao và cân nặng của cơ thể. Khi biết được chỉ số bmi của bản thân, bạn có thể lên kế hoạch giảm cân hoặc bổ sung dinh dưỡng phù hợp.

1. Chỉ số khối cơ thể BMI là gì?

Chỉ số khối cơ thể, hay BMI là thước đo kích thước cơ thể. Kết hợp trọng lượng của một người với chiều cao của họ. Kết quả đo chỉ số BMI có thể cho biết liệu một người có cân nặng phù hợp với chiều cao của họ hay không. BMI là một công cụ sàng lọc có thể cho biết một người có bị thiếu cân, thừa cân hay cân đối. Nếu chỉ số BMI của một người nằm ngoài giới hạn khỏe mạnh, có thể là điềm báo cho một tình trạng sức khỏe không được tối ưu.

Chỉ số khối cơ thể ước tính lượng mỡ trong cơ thể dựa trên chiều cao và cân nặng. Không phải đo lượng mỡ cơ thể một cách trực tiếp. Mà đây chỉ là một phương trình để tính gần đúng. BMI không liên quan đến tuổi, giới tính, dân tộc hoặc khối lượng cơ ở người lớn.

Mặc dù BMI có thể hữu ích trong việc kiểm tra trẻ em và người lớn về các vấn đề trọng lượng cơ thể, nhưng nó cũng có giới hạn. BMI có thể đánh giá quá cao lượng chất béo trong cơ thể ở các vận động viên và những người có thân hình rất cơ bắp. Nó cũng có thể đánh giá thấp lượng chất béo trong cơ thể ở người lớn tuổi và những người khác bị mất khối lượng cơ.1

Video liên quan

Chủ đề