Các máy tính trên internet phải có địa chỉ IP la để

IP (Internet Protocol):         Là giao thức chịu trách nhiệm về địa chỉ và định tuyến đường truyền, cho phép các gói tin đi đến đích một cách riêng lẻ, độc lập.         Làm thế nào để gói tin đến người nhận         - Để gói tin đến đúng máy người nhận (máy đích) thì trong gói tin phải có thông tin để xác định máy đích. Mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có địa chỉ duy nhất đ­ợc gọi là địa chỉ IP.

câu này đáp án C, em làm đúng rồi nhé

phải xác định duy nhất máy đích đấy, mới gửi gói tin đến được

Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.

Bất kỳ thiết bị mạng nào bao gồm bộ định tuyến, bộ chuyển mạch mạng, máy vi tính, máy chủ hạ tầng (như NTP, DNS, DHCP, SNMP, v.v.), máy in, máy fax qua Internet, và vài loại điện thoại—tham gia vào mạng đều có địa chỉ riêng, và địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong phạm vi một công ty.

Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) định nghĩa một địa chỉ IP là một số 32-bit.[1] Tuy nhiên, do sự phát triển của Internet và sự cạn kiệt các địa chỉ IPv4 sẵn có, một phiên bản IP mới (IPv6), sử dụng 128 bit cho địa chỉ IP, đã được phát triển vào năm 1995[2] và được chuẩn hóa thành RFC 2460 vào năm 1998.[3] Triển khai IPv6 đã được tiến hành từ giữa những năm 2000.

Địa chỉ IP do Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA) quản lý và tạo ra. IANA nói chung phân chia những "siêu khối" đến Cơ quan Internet khu vực, rồi từ đó lại phân chia thành những khối nhỏ hơn đến nhà cung cấp dịch vụ Internet và công ty.

Bài chi tiết: IPv6

Địa chỉ IP theo phiên bản IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4. Ước tính địa chỉ IP phiên bản IPv6 cho phép cung cấp (4*10^4)^4 (4 tỉ mũ 5) địa chỉ IP cùng lúc.

Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần được đưa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên IPv4 đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì lý do tương thích với thiết bị cũ, nên khó có thể thay thế hết cho IPv4, các tổ chức đã đề xuất lộ trình chuyển đổi IPv4 sang IPv6 bắt đầu từ năm 2019 đến năm 2033.

Thuật ngữ IP "tĩnh" được nói đến như một địa chỉ IP cố định dành riêng cho một người, hoặc nhóm người sử dụng mà thiết bị kết nối đến Internet của họ luôn luôn được đặt một địa chỉ IP. Thông thường IP tĩnh được cấp cho một máy chủ với một mục đích riêng (máy chủ web, mail…) để nhiều người có thể truy cập mà không làm gián đoạn các quá trình đó.

Một số ISP sẽ yêu cầu khách hàng khai báo (hoặc cam kết) về mục đích của việc sử dụng IP tĩnh để quản lý khi cung cấp dịch vụ IP tĩnh cho khách hàng (nhằm tránh tạo ra các máy chủ cung cấp dịch vụ mà không đăng ký hoặc không được phép theo quy định riêng của từng quốc gia).

Trái lại với IP tĩnh là các IP động: Nếu không sử dụng các dịch vụ đặc biệt cần dùng IP tĩnh, khách hàng thông thường chỉ được ISP gán cho các IP khác nhau sau mỗi lần kết nối hoặc trong một phiên kết nối được đổi thành các IP khác. Hành động cấp IP động của các ISP nhằm tiết kiệm nguồn địa chỉ IP đang cạn kiệt hiện nay. Khi một máy tính không được kết nối vào mạng Internet thì nhà cung cấp sẽ sử dụng IP đó để cấp cho một người sử dụng khác.
Như vậy nếu như sử dụng IP động thì người sử dụng không thể trở thành người cung cấp một dịch vụ trên Internet (chẳng hạn lập một trang web, mở một proxy cho phép người khác tự do thông qua nó để che giấu tung tích... trên chính máy tính của mình) bởi địa chỉ IP này luôn bị thay đổi.

Không hẳn là như vậy, nếu như người cung cấp dịch vụ tạo ra đó trên máy tính của họ, sau đó thông báo đến những người khác thì những người này có thể truy cập trong khoảng thời gian IP đó chưa bị thay đổi, và thêm các điều kiện rằng ISP của người tạo ra dịch vụ không đặt một firewall để không cho phép truy cập trái phép đến.

Do sử dụng IP động (kết hợp dùng chung IP) nên người sử dụng Internet ở Việt Nam thường gặp các rắc rối do chịu hậu quả của những sự phá hoại từ những người sử dụng IP trước đó (hoặc cùng thời điểm do sử dụng chung IP). Nhiều trang web, nhà cung cấp các dịch vụ Internet…, đã cấm (block) một số địa chỉ IP phát tán thư rác hoặc gây ra phá hoại từ địa chỉ IP được xác định là đã được cấp cho các IXP, ISP của Việt Nam.

Địa chỉ IP cần được quản lý một cách hợp lý nhằm tránh xảy ra các xung đột khi đồng thời có hai địa chỉ IP giống nhau trên cùng một cấp mạng máy tính.

  • Ở cấp mạng toàn cầu (Internet), một tổ chức đứng ra quản lý cấp phát các dải IP cho các nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP, ISP) các dải IP để cung cấp cho khách hàng của mình.
  • Ở các cấp mạng nhỏ hơn (WAN), người quản trị mạng cung cấp đến các lớp cho các mạng nhỏ hơn thông qua máy chủ DHCP.
  • Ở các mạng nhỏ hơn nữa (LAN) thì việc quản lý địa chỉ IP nội bộ thường do các modem ADSL (có DHCP) gán địa chỉ IP cho từng máy tính (khi thiết đặt chế độ tự động trong hệ điều hành) hoặc do người sử dụng tự thiết đặt.

Do địa chỉ IP phiên bản IPv4 đang trở nên không đủ cung cấp cho tất cả những người đăng ký kết nối vào Internet nên rất nhiều máy tính đã phải dùng chung một địa chỉ IP ở cấp độ mạng toàn cầu.

Một ví dụ đơn giản: Các quán Internet, hay một công ty có rất nhiều máy tính, nhưng chỉ dùng một đường truyền tới nhà cung cấp dịch vụ Internet, tất cả các máy tính đó đều được dùng chung một IP làm đại diện khi kết nối với mạng Internet toàn cầu.

Khi các máy tính dùng chung một IP, các gói tin vận chuyển đi và đến sẽ được định tuyến cho nó giữa các máy tính của người sử dụng với một máy chủ cung cấp dịch vụ (ở xa) đảm bảo chính xác (không lẫn sang các máy khác dùng chung IP) thông qua một máy chủ nội bộ (ở gần) hoặc một bộ định tuyến (router).

Ở mức độ sử dụng gia đình, các modem ADSL ngày nay (có nhiều hơn một cổng, có thể là RJ-45+USB hoặc 3-5 cổng RJ-45) cũng được tích hợp sẵn bộ định tuyến và cho phép nhiều máy tính cùng kết nối Internet dùng chung một IP làm đại diện.
Các phương thức kết nối vào Internet bằng modem quay số (dial-up) trước đây không được tích hợp router. Việc chia sẻ kết nối Internet thường phải thông qua một máy tính đầu tiên, các máy tính sau kết nối qua router, switch, hub hoặc bằng các bo mạch mạng trên máy tính đó.

  • IP
  • Bộ giao thức TCP/IP (Internet protocol suite hoặc TCP/IP protocol suite)
  • IPv4
  • IPv6
  • Gói IP (IP packet)

  1. ^ RFC 760, DOD Standard Internet Protocol, DARPA, Information Sciences Institute (January 1980).
  2. ^ RFC 1883, Internet Protocol, Version 6 (IPv6) Specification, S. Deering, R. Hinden (December 1995)
  3. ^ RFC 2460, Internet Protocol, Version 6 (IPv6) Specification, S. Deering, R. Hinden, The Internet Society (December 1998)

  Bài viết liên quan đến điện toán này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Địa_chỉ_IP&oldid=68890603”

Địa chỉ IP (IP viết tắt của Internet Protocol – giao thức Internet) là số định dạng cho một phần cứng mạng, các thiết bị sử dụng địa chỉ IP để liên lạc với nhau qua mạng dựa trên IP như mạng Internet.

Hầu hết các địa chỉ IP có dạng như sau: 112.213.89.2, đây là địa chỉ IPv4. Một số địa chỉ IP khác có dạng: 2001:4860:4802:32::a, đây là địa chỉ IPv6.

Địa chỉ IP được dùng để làm gì?

Địa chỉ IP cung cấp nhận dạng cho một thiết bị mạng, tương tự như địa chỉ nhà riêng hoặc doanh nghiệp. Các thiết bị trên mạng có các địa chỉ IP khác nhau. 

Ví dụ, nếu gửi một kiện hàng cho bạn bè ở một nước khác, bạn cần phải biết địa chỉ chính xác, không thể chỉ ghi tên và mong chờ gói hàng đó sẽ đến tay bạn bè của bạn được. Bạn cần phải ghi địa chỉ cụ thể bằng cách tra cứu trong danh bạ điện thoại. Quy trình gửi dữ liệu qua mạng cũng tương tự như như ví dụ trên. Tuy nhiên, thay vì sử dụng danh bạ điện thoại để tìm địa chỉ của họ, máy tính sẽ sử dụng các máy chủ DNS tìm kiếm một tên máy (hostname) để tìm địa chỉ IP của nó.

Ví dụ, khi nhập một trang web vào trình duyệt, như pavietnam.com, yêu cầu tải trang này được gửi đến các máy chủ DNS tìm kiếm tên máy chủ pavietnam.vn để tìm địa chỉ IP tương ứng của nó. Nếu không có địa chỉ IP đính kèm, máy tính sẽ không có “đầu mối” để tìm kiếm.

Các loại địa chỉ IP

Ngay cả khi đã được nghe nói về các địa chỉ IP trước đây, nhưng nhiều người không biết có bao nhiêu loại địa chỉ IP cụ thể. Mặc dù tất cả các địa chỉ IP được tạo thành từ các số hoặc chữ nhưng không phải tất cả địa chỉ IP đều được sử dụng cho cùng một mục đích.

Cách loại địa chỉ IP: địa chỉ IP riêng, địa chỉ IP công cộng, địa chỉ IP tĩnh và địa chỉ IP động. Mỗi loại địa chỉ IP có thể là địa chỉ IPv4 hoặc địa chỉ IPv6.

Tóm lại, địa chỉ IP riêng được sử dụng “bên trong” một mạng, giống như mạng chạy ở nhà. Các loại địa chỉ IP này được sử dụng để cung cấp cho các thiết bị cách giao tiếp với router và tất cả các thiết bị khác trong mạng riêng. Các địa chỉ IP cá nhân có thể được thiết lập thủ công hoặc được router chỉ định tự động. 

Địa chỉ IP công cộng được sử dụng “bên ngoài” mạng và được chỉ định bởi ISP. Đó là địa chỉ chính mà mạng gia đình hoặc doanh nghiệp sử dụng để giao tiếp với các thiết bị kết nối mạng khác trên toàn thế giới (tức là Internet). Nó cung cấp đường truyền cho các thiết bị trong nhà, ví dụ để tiếp cận ISP, cho phép chúng thực hiện các công việc như truy cập trang web và liên lạc trực tiếp với máy tính của người dùng khác.

Cả hai địa chỉ IP riêng và địa chỉ IP công cộng đều có thể là địa chỉ IP động hoặc tĩnh. Một địa chỉ IP được gán bởi một máy chủ DHCP là một địa chỉ IP động. Nếu thiết bị không bật hoặc không hỗ trợ DHCP thì địa chỉ IP phải được gán thủ công, trong trường hợp đó địa chỉ IP này được gọi là địa chỉ IP tĩnh.

Cách tìm địa chỉ IP

Các thiết bị và hệ điều hành khác nhau yêu cầu các thao tác khác nhau để tìm địa chỉ IP. 

Tìm địa chỉ IP công cộng

Có nhiều cách để tìm địa chỉ IP công cộng trên router như sử dụng các trang web như ipchicken.com, whatsmyip.org hoặc WhatIsMyIPAddress.com. Các trang web này hoạt động trên tất cả các thiết bị kết nối mạng hỗ trợ trình duyệt web như điện thoại thông minh, iPod, máy tính xách tay, máy tính để bàn, máy tính bảng, v.v…

Tìm địa chỉ IP riêng 

Khác với tìm địa chỉ IP công công, tìm địa chỉ IP riêng của thiết bị cụ thể truy cập không đơn giản.

Trong Windows, người dùng có thể tìm địa chỉ IP của thiết bị thông qua Command Prompt, sử dụng lệnh ipconfig. Trong Linux, sử dụng cửa sổ terminal và nhập lệnh nhập hostname -I (chữ i viết hoa), ifconfig hoặc ip show addr. Đối với Mac OS X, sử dụng lệnh ifconfig để tìm địa chỉ IP nội bộ.

Tìm địa chỉ IP riêng trên các thiết bị iPhone, iPad và iPod touch bằng cách truy cập vào menu Wi-Fi trong Settings, nhấn nút “i” nhỏ bên cạnh mạng được kết nối. Tùy thuộc vào việc địa chỉ IP được gán bằng DHCP hay được nhập thủ công, bạn sẽ nhìn thấy tab DHCP hoặc tĩnh.

Đối với người dùng Android, truy cập Settings > Wireless Controls > Wi-Fi settings, sau đó chạm vào mạng trên cửa sổ mới hiển thị thông tin mạng gồm địa chỉ IP riêng.

Phiên bản IP (IPv4 và IPv6)

Có hai phiên bản IP: IPv4 và IPv6. IPv4 là giao thức cũ và IPv6 là phiên bản được nâng cấp. Lý do khiến IPv6 thay thế cho IPv4 là nó có thể cung cấp một số lượng lớn các địa chỉ IP hơn IPv4. 

Vì có nhiều thiết bị được kết nối liên tục với mạng Internet nên cần có một địa chỉ riêng cho mỗi thiết bị. Các địa chỉ IPv4 được xây dựng để cung cấp hơn 4 tỷ địa chỉ IP riêng biệt (232 ). Mặc dù đây là con số địa chỉ rất lớn, nhưng vẫn không đủ cho tất các thiết bị người dùng sử dụng trên Internet.

Có hàng tỷ người trên trái đất, thậm chí khi mọi người chỉ sở hữu một thiết bị và dùng nó để truy cập Internet thì IPv4 vẫn không đủ để cung cấp địa chỉ IP cho tất cả. Mặt khác, IPv6 hỗ trợ 340 nghìn tỷ nghìn tỷ, nghìn tỷ địa chỉ (2128 ). Đó là con số 340 với 12 số không. Điều này có nghĩa mọi người trên trái đất có thể kết nối hàng tỷ thiết bị với Internet.

Ngoài việc cung cấp nhiều địa chỉ IP qua IPv4, IPv6 không gây xung đột địa chỉ IP gây ra bởi các địa chỉ riêng, cấu hình tự động, không cần sử dụng kỹ thuật NAT (Network Address Translation), định tuyến hiệu quả và quản lý dễ dàng hơn.

IPv4 hiển thị các địa chỉ dưới dạng chuỗi số dài 32 bit được viết bằng định dạng thập phân, như 112.213.89.3 hoặc 192.168.1.1. Vì có hàng nghìn tỷ số địa chỉ IPv6 nên chúng được viết bằng hệ thập lục phân như 2001:4860:4802:32::a

Video liên quan

Chủ đề