Cá sấu trong tiếng anh đọc là gì

Cuban crocodiles also demonstrate the jumping feeding technique seen in other crocodilians such as the American alligator.

Vào năm 1973, cá sấu Mỹ được liệt kê là loài nguy cấp theo Đạo luật Loài có nguy cơ tuyệt chủng vào năm 1973.

In 1973 the American alligator was listed as endangered under the Endangered Species Act of 1973.

Tại Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên Hoa Kỳ, chúng tôi tìm hiểu sự khác nhau giữa cá sấu châu Mỹ và cá sấu châu Phi.

At the American Museum of Natural History, we learned the difference between an alligator and a crocodile.

Nghiên cứu về mã di truyền của phôi cá sấu Mỹ có thể gợi ý rằng pycnofibres, vảy cá sấu và lông vũ tiến hóa tương đồng, dựa trên cấu tạo của các keratin beta.

Research into the genetic code of American alligator embryos could suggest that pycnofibres, crocodile scutes and avian feathers are developmentally homologous, based on the construction of their beta-keratin.

Cộng sinh làm sạch (cleaning symbiosis) với cá sấu Trung Mỹ đã được mô tả.

Cleaning symbiosis involving the American crocodile as client has been described.

Cá sấu Trung Mỹ được coi là một loài dễ bị tổn thương, nhưng đã không được đánh giá từ năm 1996.

The International Union for Conservation of Nature (IUCN) lists the species as vulnerable, but it has not been assessed since 1996.

Trong khi một con cá sấu mõm ngắn Mỹ có thể tồn tại trong nước có nhiệt độ 7,2 °C (45,0 °F) trong một thời gian, cá sấu Trung Mỹ trong môi trường đó sẽ trở nên yếu sức và bị chết đuối.

While an American alligator can survive in water temperatures of 7.2 °C (45.0 °F) and below for some time, an American crocodile in that environment would lose consciousness and drown due to hypothermia.

Cá sấu mõm ngắn Mỹ và cá sấu caiman tách ra ở Bắc Mỹ vào cuối kỷ Phấn Trắng và sau này ở Bắc Mỹ ở kỷ Paleogene, trước khi đống eo đất Panama trong kỷ Neogene.

Alligators and caimans split in North America during the late Cretaceous and the latter reached South America by the Paleogene, before the closure of the Isthmus of Panama during the Neogene period.

Một đến hai nghìn con cá sấu Trung Mỹ sống ở Mexico, Trung và Nam Mỹ, nhưng thiếu dữ liệu dân số.

An estimated 1,000 to 2,000 American crocodiles live in Mexico, Central America and South America, but population data is limited.

Cá sấu nước mặn và cá sấu Mỹ: không có loài cá sấu nào trong số 23 loài bò sát ở biển thực sự; cá sấu nước mặn (Crocodylus porosus) thể hiện sự thích nghi với nguồn nước mặn và sống trong vùng nước lợ của Đông Nam Á và Úc.

Saltwater and American crocodiles: none of the 23 extant species of crocodiles is truly marine; however, the saltwater crocodile (Crocodylus porosus) does display adaptations to saltwater inhabitation and dwells in the brackish waters of Southeast Asia and Australia.

Siêu họ Alligatoroidea bao gồm tất cả cá sấu (hóa thạch và còn tồn tại) có liên quan đến Cá sấu mõm ngắn Mỹ hơn đến cá sấu sông Nin hay Cá sấu Ấn Độ.

The superfamily Alligatoroidea includes all crocodilians (fossil and extant) that are more closely related to the American alligator than to either the Nile crocodile or the gharial.

Loài cá sấu Cuba, trong khi không phải là một loài đặc biệt lớn, thường được coi là con cá sấu hung dữ nhất trong các loài cá sấu Tân Thế giới và tính hành động chi phối lớn hơn cá sấu Mỹ trong khu vực, trong đó hai loài cùng tồn tại.

The Cuban crocodile, while not a particularly large species, is often regarded as the most aggressive New World crocodile and is behaviorally dominant over the larger American crocodile in areas where the two species coexist.

Không giống như cá sấu Cựu thế giới mà đôi khi được làm sạch ký sinh bởi chim, cá sấu Trung Mỹ dựa nhiều hơn vào cá để loại bỏ ký sinh trùng.

Unlike the Old World crocodiles, which are sometimes cleared of parasites by birds, the American crocodile relies more on fish for parasite removal.

Cá sấu mõm ngắn Mỹ lần đầu tiên được phân loại bởi nhà động vật học người Pháp François Marie Daudin như Crocodilus mississipiensis năm 1801.

The American alligator was first classified by French zoologist François Marie Daudin as Crocodilus mississipiensis in 1801.

Một đặc điểm kỳ lạ mới được phát hiện của cả hai nhóm cá sấu caiman và cá sấu mõm ngắn Mỹ là ngoài thực đơn bình thường gồm cá và thịt, chế độ ăn uống của chúng cũng gồm cả lá và trái cây.

Another recently discovered trait is that of both caimans and American alligators partaking of foliage and fruit in addition to their normal diet of fish and meat.

Chúng ta có thể dễ dàng tránh những nơi mà những kẻ giết người như gấu xám Bắc Mỹ và cá sấu sống.

We could avoid the places where the killer grizzly bears live and we avoid the places where the killer crocodiles live.

Loài báo đốm có thể săn hầu như bất kỳ động vật có xương sống trên cạn hoặc ven sông nào được tìm thấy ở Trung hoặc Nam Mỹ, ngoại trừ những con cá sấu lớn như cá sấu caiman đen.

The jaguar can take virtually any terrestrial or riparian vertebrate found in Central or South America, except for large crocodilians such as black caiman.

Nó sống vào đầu kỷ Creta tại nơi hiện nay là châu Phi và Nam Mỹ và là một trong những chi bò sát dạng cá sấu lớn nhất từ tồn tại.

It dates from the early Cretaceous Period of what is now Africa and South America and is one of the largest crocodile-like reptiles that ever lived.

Nhiều động vật (bao gồm hổ, gấu, cá sấu, và rắn hổ mang) được nuôi hoặc săn lấy thịt, được coi là cao lương mỹ vị, và cho là có các đặc tính dược tính.

Many animals (including tigers, bears, crocodiles, and king cobras) are farmed or hunted for their meat, which is considered a delicacy, and for their supposed medicinal properties.

Trái ngược với chính sách của Mỹ khuyến khích một mức sống cùng tồn tại với cá sấu, chính sách khuyến cáo duy nhất để đối phó với cá sấu nước mặn là hoàn toàn tránh xa môi trường sống của chúng bất cứ khi nào có thể, vì chúng cực kỳ hung hăng nếu cảm thấy bị xâm phạm.

By contrast to the American policy of encouraging a certain degree of habitat coexistence with alligators, the only recommended policy for dealing with saltwater crocodiles is to completely avoid their habitat whenever possible, as they are exceedingly aggressive when encroached upon.

Tuy nhiên, Malafaia và các đồng nghiệp đã lập luận về một kịch bản phức tạp hơn, như các nhóm khác, chẳng hạn như khủng long chân thú, rùa và cá sấu, cho thấy các thành phần loài khác nhau rõ ràng ở Bồ Đào Nha và Bắc Mỹ.

Malafaia and colleagues, however, argued for a more complex scenario, as other groups, such as sauropods, turtles, and crocodiles, show clearly different species compositions in Portugal and North America.

Alligator và Crocodile khác nhau như thế nào?

Hai loài cá sấu này khác nhau. "Crocodile" là cá sấu châu Phi có mõm hình chữ V. "Alligator" là cá sâu châu Mỹ mõm hình chữ U. Hai từ này có cách đọc gần giống, chỉ khác ở âm "s" với "censor" là /ˈsen.

Cá sấu còn gọi là gì?

Cá mặt quỷ hay còn được gọi là cá mang ếch, cá mao ếch..., thường sống ở vùng nước mặn, đặc biệt là khu vực các gành đá, rạn san hô ven đảo Lý Sơn, Hạ Long,… Không giống các loài khác, cá mặt quỷ sở hữu thân hình to lớn, thô kệch như một tảng đá với lớp da loang lổ màu nâu đỏ, sần sùi, lởm chởm gai góc.

Cá sấu có ý nghĩa như thế nào?

Xuất phát từ bản chất hung dữ và những vụ ăn thịt người, cá sấu còn là hiện thân của thần chết và của sự chết chóc, rùng rợn. Cá sấu là biểu tượng của bóng tối và cái chết, là thần cai quản số phận những kẻ đoản mệnh được tin là những kẻ đã được thần cá sấu để mắt tới đầu tiên.

Con ngựa vằn trong Tiếng Anh là gì?

Ngựa vằn (tiếng Anh: Zebra;/ˈzɛbrə/ ZEB-rə hoặc /ˈziːbrə/ ZEE-brə) là một số loài họ Ngựa châu Phi được nhận dạng bởi các sọc đen và trắng đặc trưng trên người chúng.

Chủ đề