Cá mập megalodon dọc tiếng anh là gì

Megalodon (nghĩa là “răng lớn” từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập khổng lồ đã tuyệt chủng, sống cách nay khoảng 15.9 tới 2.6 triệu năm, vào thời kỳ Đại Tân Sinh (Miocen giữa tới Pliocen muộn).[1] Thuộc loài cá sương sụn.

Việc phân loài của C. megalodon là đề tài tranh luận trong gần một thế kỷ, và vẫn chưa thống nhất. Hai các phân loại phổ biến là Carcharodon megalodon (thuộc họ Lamnidae) và Carcharocles megalodon (thuộc họ Otodontidae).[2] Do đó, danh pháp khoa học của loài này thường được giản lược thành C. megalodon trong văn hóa đại chúng.

C. megalodon được xem là một trong những động vật có xương sống lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên,[3] và có lẽ từng có tác động lớn đến cấu trúc của đời sống đại dương.[4] Hóa thạch gợi ý rằng loài cá mập khổng lồ này có thể đạt chiều dài 18 mét (59 ft),[1] và cũng cho thấy nó có phạm vi phân bố toàn cầu.[2] Các nhà khoa học cho rằng C. megalodon có bề ngoài to lớn như phiên bản khổng lồ của cá mập trắng lớn, Carcharodon carcharias.[5]

The Head of a Shark Dissected.

Hình minh họa đầu cá mập của Nicolaus Steno trong tác phẩm

Bạn đang đọc: Megalodon – Wikipedia tiếng Việt

Theo các ghi chép từ thời kỳ Phục Hưng, những răng hóa thạch hình tam giác khổng lồ thường bị tin rằng là lưỡi hóa đá, hoặc răng, của rồng và rắn. Năm 1667, nhà tự nhiên học người Đan Mạch Nicolaus Steno, đã nhận định lại rằng đây là răng cá mập, và đã vẽ một hình minh họa đầu cá mập với rất nhiều răng.[6] Ông mô tả phát hiện này trong quyển The Head of a Shark Dissected.[7]

Cá mập liên tục tạo ra răng trong suốt cuộc sống của chúng. Tùy thuộc vào những gì chúng ăn, cá mập mất một bộ răng cứ sau một đến hai tuần, có tới 40.000 chiếc răng trong cuộc sống của chúng. Điều này có nghĩa là răng cá mập liên tục đổ xuống đáy đại dương, làm tăng năng lực chúng bị hóa thạch .

Nhà tự nhiên học người Thụy Sĩ Louis Agassiz đặt cho loài cá mập này tên khoa học đầu tiên, Carcharodon megalodon, năm 1835,[8] trong tác phẩm nghiên cứu Recherches sur les poissons fossiles[9] (Research on fossil fish) mà ông hoàn thành năm 1843. Răng megalodon về mặt hình thái giống với răng cá mập trắng lớn. Bằng sự quan sát này, Agassiz xếp megalodon vào chi Carcharodon.[8] Danh pháp khoa học C. megalodon thường được giải nghĩa là “cá mập răng khổng lồ”,[5] “cá mập trắng khổng lồ”[10] hoặc “cá mập quái vật”.[11]

Hóa thạch chủ yếu của C. megalodon là răng và cột sống.[5] Giống mọi loài cá mập, bộ xương C. megalodon được cấu tạo từ sụn chứ không phải xương thông thường; điều này làm các mẫu vật bị bảo quản rất tệ.[12] Dù những dấu vết cổ nhất của megalodon có niên đại từ các địa tầng thế Oligocen muộn, khoảng 28 triệu năm trước,[13][14] thường thì người ta cho rằng loài này bắt đầu xuất hiện vào thế Miocen giữa, chừng 15.9 triệu năm trước.[1] Mặc dù các địa tầng kéo dài khỏi biên giới Phân đại Đệ Tam thường thiếu vắng hóa thạch megalodon,[5] nhưng chúng đã được báo cáo có mặt trong các địa tàng thế Pleistocen sau đó.[15] C. megalodon tuyệt chủng vào cuối thế Pliocen, có thể khoảng 2.6 triệu năm trước;[1] răng C. megalodon thời kỳ sau Pliocen được cho là hóa thạch giả.[12] C. megalodon có phạm vi phân bố toàn cầu, hóa thạch được khai quật tại nhiều nơi trên thế giới, gồm châu Âu, châu Phi, cả Bắc và Nam Mỹ,[5][7] cũng như Puerto Rico,[16] Cuba,[17] Jamaica,[18] quần đảo Canary,[19] Úc,[20] New Zealand,[21] Nhật Bản,[5][7] Malta,[21] Grenadines[22] và Ấn Độ.[7] Răng megalodon đã được tìm thấy tại các vùng đất rất xa bờ, như rãnh Mariana ở Thái Bình Dương.[21]

Răng megalodon với hai chiếc răng của cá mập trắng lớn .

Hóa thạch megalodon phổ biến nhất là răng. Các đặc điểm là: dạng hình tam giác,[2] cấu trúc thẳng,[5] kích thước lớn,[2] có răng cưa dọc các rìa.[2] Megalodon có răng to nhất trong tất cả các loài cá mập được biết đến.[21]

Xem thêm: Truyện cổ tích – Wikipedia tiếng Việt

Vài hóa thạch cột sống đã được tìm thấy. [ 7 ] Nổi bật nhất là cột sống được dữ gìn và bảo vệ một phần của một thành viên, khai thác tại Antwerp, Bỉ bởi M. Leriche năm 1926. Nó gồm 150 đốt sống TT, đường kính mỗi đốt từ 55 milimét ( 2,2 in ) tới 155 milimét ( 6,1 in ). [ 5 ] Tuy nhiên, những nhà khoa học cho rằng hoàn toàn có thể có đốt sống còn lớn hơn. [ 5 ] Cột sống được dữ gìn và bảo vệ một phần của một thành viên khác đã được tìm ra tại Gram clay, Đan Mạch bởi Bendix-Almgeen năm 1983. Mẫu vật này gồm 20 đốt sống, đường kính mỗi đốt từ 100 milimét ( 3,9 in ) tới 230 milimét ( 9,1 in ). [ 23 ]

Sau nhiều thập niên nghiên cứu và xem xét, phát sinh loài của C. megalodon vẫn chưa được thống nhất.[8][24] Nhiều nhà nghiên cứu cá mập (e.g. J. E. Randall, A. P. Klimley, D. G. Ainley, M. D. Gottfried, L. J. V. Compagno, S. C. Bowman, and R. W. Purdy) khẳng định C. megalodon là họ hàng gần của cá mập trắng lớn. Tuy nhiên, số khác (e.g. D. S. Jordan, H. Hannibal, E. Casier, C. DeMuizon, T. J. DeVries, D. Ward, and H. Cappetta) xem tiến hóa hội tụ là nguyên nhân của sự giống nhau giữa hai loài. Carcharocles nhận được sự ủng hộ đáng kể.[25] Nhưng phiên bản phân loại đầu tiên vẫn được chấp nhận rộng rãi.[8]

Hình phục dựngTrong số những loài lúc bấy giờ, cá mập trắng lớn giống nhất với megalodon. [ 2 ] Việc thiếu bộ xương hóa thạch được dữ gìn và bảo vệ tốt dẫn đến việc những nhà khoa học lấy cá mập trắng lớn làm cơ sở cho việc phục dựng và ước tính size. [ 5 ]

Ước tính kích cỡ[sửa|sửa mã nguồn]

Do những hóa thạch khá rời rạc (cho tới nay chỉ tìm được bộ hàm, răng và một số cột sống không hoàn chỉnh), vì vậy kích thước ước tính của C. megalodon thường thay đổi tùy theo công thức tính[21] Tuy nhiên, cộng đồng khoa học công nhận C. megalodon lớn hơn cá mập voi, Rhincodon typus.

Bashford Dean là người đầu tiên thử phục dựng một bộ hàm megalodon vào năm 1909. Từ bộ hàm này, người ta có giả thuyết rằng C. megalodon có thể đạt 30 mét (98 ft).[26] Những hiểu biết hiện nay về bộ răng và cấu trúc cơ thịt,[26] khiến người ta giảm kích thước mô hình hàm của Dea xuống còn 70 % kích thước gốc.[26]

Xem thêm: Mắt bão – Wikipedia tiếng Việt

Vào thập niên 1990, Patrick J. Schembri và Staphon Papson cho rằng C. megalodon có thể đạt chiều dài tối đa toàn cơ thể khoảng 24 đến 25 mét (79 đến 82 ft),[27][28] tuy nhiên Michael D. Gottfried và đồng nghiệp đề xuất C. megalodon có vẻ chỉ đạt chiều dài tối đa là 20,3 mét (67 ft).[3][5][29] Hiện nay, ước tính được công nhận nhiều nhất là C. megalodon đạt chiều dài hơn 16 mét (52 ft).[2][3][29][30]

  • Bretton W. Kent (1994). Fossil Sharks of the Chesapeake Bay Region. Egan Rees & Boyer, Inc. 146 pages. ISBN 1-881620-01-8
  • Dickson, K. A.; Graham, J. B. (2004). “Evolution and consequences of endothermy in fishes”. Physiological and Biochemical Zoology. 77 (6): 998–1018. doi:10.1086/423743. PMID 15674772.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

1. Vi cá mập (ngư xí): Dùng vây cá mập.

El Tiburón: A shark.

2. Cá mập trắng

Great white shark

3. Đầu cá mập.

Shark head.

4. Cá mập báo là một thành viên của bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes), bộ cá mập phong phú nhất với hơn 270 loài bao gồm cả cá mập mèo và cá nhám búa.

The tiger shark is a member of the order Carcharhiniformes, the most species-rich order of sharks, with more than 270 species also including the small catsharks and hammerhead sharks.

5. Heterodontiformes: Chúng thường được gọi là cá mập đầu bò hoặc cá mập sừng.

Heterodontiformes: They are generally referred to as the bullhead or horn sharks.

6. Vi cá mập chiên.

Fried shark-fins.

7. Cá mập—thụ cảm điện

Shark —electric sense

8. Cứu được cá mập trắng.

We can save the white shark.

9. Cá mập trắng là con mồi

The White Shark as Prey

10. Một con cá mập cắn ổng.

A shark took him.

11. Thợ lặn 1: Loại cá mập nào?

(Video) Diver 1: What kind of sharks?

12. Cá mập sẽ lao thẳng đến anh.

I mean, the shark will go straight for you.

13. Cá mập còn bị giết lấy thịt.

Sharks are also killed for meat.

14. Cá mập trắng lớn đến cỡ nào?

How big do white sharks grow?

15. Và lũ cá mập ở phía trên.

And sharks.

16. Luôn bắt buộc phải là cá mập?

Does what always have to be sharks?

17. Lũ cá mập cũng sợ vãi cả ra.

Damn sharks were scared shit.

18. Các dòng trống được xếp chồng đã được triển khai gần các bãi biển nổi tiếng sử dụng móc được thiết kế để bắt cá mập trắng, cũng như cá mập bò và cá mập hổ.

Baited drum lines were deployed near popular beaches using hooks designed to catch great white sharks, as well as bull and tiger sharks.

19. Thả con cá sộp, bắt con cá mập.

A barracuda to catch a shark.

20. Ôi, trời đất, cá mập thật kinh hãi.

Oh, hell yeah, sharks are awesome!

21. Thợ lặn 2: ừ, cá mập mũi bạc

Diver 2: Silvertip sharks.

22. ● Da cá mập trông có vẻ trơn láng.

● To the eye, the skin of a shark appears smooth.

23. Ông ấy rất thích đùa về cá mập.

Yeah, he really liked those shark jokes.

24. Nó là một con cá mập trắng to lớn.

He's a great white shark.

25. Có lẽ tên cá mập không được may mắn.

Perhaps the shark was not as lucky.

26. Cá mập khổng lồ là sinh vật tuyệt vời.

Basking sharks are awesome creatures.

27. làm thế nào để câu một con cá mập?

What do you need to catch a shark?

28. Cá mập sẽ giải quyết cái bằng chứng này.

The sharks'll take care of the evidence.

29. Anh sẽ giống như mồi để bắt cá mập.

Like bait helps to catch a shark

30. Xảo quyệt như rắn, hung tợn như cá mập.

As cunning as a snake, as malicious as a shark.

31. Trong khi vây cá mập có rất ít dinh dưỡng, gan cá mập có rất nhiều vitamin A được dùng để sản xuất dầu vitamin.

While shark fin has very few nutrients, shark liver has a high concentration of vitamin A, which is used in the production of vitamin oils.

32. Cũng có nhiều loại cá mập lớn hơn ở những nơi khác. Loại cá mập lớn nhất (cá nhám kình) có thể dài đến 15m hoặc hơn!

There are far larger sharks elsewhere; the whale shark can reach up to 45 feet (15 m) in length —possibly even more!

33. Hóa ra là đám cá mập này không phản quang.

It turns out that these sharks are not fluorescent.

34. Ptychodus là một chi cá mập tuyệt chủng thuộc bộ Hybodontiformes.

Ptychodus is a genus of extinct hybodontiform sharks.

35. Thực tế, cá heo giúp cá mập ăn được nhiều hơn.

In fact, dolphins actually help sharks feed more effectively.

36. Cá nhám thu, cá nhám hồi và cá mập trắng thuộc họ Lamnidae, có hệ tuần hoàn khác hẳn hệ tuần hoàn của đa số cá mập khác.

The circulatory system of the Lamnidae family of sharks, which includes the mako, the porbeagle, and the white, is dramatically different from that of most other sharks.

37. Một chú cá bơn ẩn mình kín hoàn toàn dưới lớp cát trong hồ cá mập, nơi một con cá mập đói đang lượn lờ về phía nó.

A flounder lies completely concealed under a layer of sand in a shark pool, where a hungry shark is cruising in its general direction.

38. Cơ thể cũng tương tự như những con cá mập xám hiện đại, nhưng hình dạng của răng là nổi bật tương tự như của cá mập hổ.

Their bodies were similar to the modern gray sharks, but the shape of the teeth is strikingly similar to that of a tiger shark.

39. Cá mập là cá duy nhất có thể chớp cả hai mắt .

A shark is the only fish that can blink with both eyes .

40. Tôi bay lướt qua một cái đầm nơi ở của một con cá mập, và đó là ngày truyện tranh biếm họa vui về cá mập của tôi ra đời.

And I flew over a lagoon with a shark in it, and that was the day that my comic strip about a shark was born.

41. ( Tiếng Bồ ) Không thì ta đem các người cho cá mập ăn.

Or we can feed you to the sharks!

42. Vậy thì cắt 1 miếng thịt thằng Phi cho cá mập ăn.

We'll chop Wong into 18 pieces for the sharks.

43. và có vẻ như nó đã nuốt trọn một con cá mập.

And it seems like he swallowed a shark.

44. Cá mập trắng lớn, giống như các loài cá nhám thu khác, có đôi mắt to hơn các loài cá mập khác tương ứng với kích thước cơ thể của chúng.

Great white sharks, like other mackerel sharks, have larger eyes than other shark species in proportion to their body size.

45. Tình huống được nói đến ở đầu bài về chú cá bơn núp con cá mập thật ra đã xảy ra trong một cuộc nghiên cứu khoa học về loài cá mập.

The scenario mentioned earlier involving the hidden flounder and the shark actually occurred during a scientific study of sharks.

46. Nhưng chúng bén với các đường răng cưa chết người, giống cá mập.

But they were sharp, with deadly serrations, just like a shark's.

47. Giả thiết ban đầu cho nguồn gốc của cá mập trắng lớn là nó chia sẻ một tổ tiên chung với một con cá mập thời tiền sử, chẳng hạn như Megalodon.

The original hypothesis for the great white's origins is that it shares a common ancestor with a prehistoric shark, such as the C. megalodon.

48. Đây là Cá mập trắng ăn một vài cái bẫy của chúng tôi.

This is a Great White Shark that ate some of my traps.

49. Đây là những con cá ngừ, cá kiếm và những con cá mập.

These are the tuna, the billfish and the sharks.

50. Nói với mày rồi mà con cá mập đó hữu dụng rồi đới.

Told you that shark was going to come in handy.

Video liên quan

Chủ đề