Bài văn lão hạc tác giả là ai

Tóm tắt văn bản Lão Hạc của nhà văn Nam Cao để thấy rõ hơn số phận và nhân phẩm của người đàn ông khốn khó đại diện cho người nông dân nghèo trước cách mạng tháng tám. Dù thời thế bế tắc nhưng con người xuất hiện trong truyện vẫn giàu tình thương, giàu lòng tự trọng và đồng thời lên án nền xã hội phong kiến bất nhân, tàn ác. Cùng Kiến Guru tóm tắt sơ lược tác phẩm để các bạn dễ nắm bài và hiểu cốt lõi câu truyện nhanh nhất nhé.

Tìm hiểu chung để tóm tắt văn bản Lão Hạc

1. Tác giả

- Nam Cao [1917 - 1951] sinh ra ở Hà Nam

Nam Cao [1917 - 1951]

- Ông không những là cái tên xuất sắc trong nền văn học hiện thực 1930 – 1945 mà còn là một nhà báo, một chiến sĩ cách mạng lớn.

- Là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất vào thế kỷ 20.

2. Tác phẩm

- Những tác phẩm của ông gắn liền với hình ảnh của người nông dân Việt Nam thời kỳ trước và sau cách mạng tháng Tám.

- Truyện ngắn “Lão Hạc” được đánh giá là một tác phẩm xuất sắc của Nam Cao viết về hình ảnh cùng cực của người nông dân, qua đó nhà văn tố cáo tội ác của chế độ phong kiến.

3. Tóm tắt Lão Hạc sơ lược

Lão Hạc là 1 người nông dân sống cô độc một mình trong cảnh nghèo khó, chỉ có 1 con chó làm bạn mà lão hay gọi là cậu Vàng. Con trai của lão do quá nghèo đến nỗi không có tiền lấy vợ mà bỏ đi làm trong đồn điền cao su. Lão cũng phải đi làm mướn làm thuê mới đủ kiếm sống. Sau 1 trận ốm nặng dai dẳng thì sức già yếu ớt cộng thêm bệnh tật làm lão không còn đủ sức để đi làm thuê như trước nữa. Lựa chọn cuối cùng, lão phải bán con chó Vàng mà lão yêu quý hết mực. Rồi sau đó, lão mang số tiền chắt chiu, dành dụm được cùng mảnh vườn sang gửi ông Giáo. Sau đó mấy hôm tiếp lão chỉ ăn sung luộc, khoai, rau má...Một hôm, lão sang nhà Binh Tư để xin ít bả chó và chỉ nói là đánh bả con chó nhà nào đó để giết thịt nhưng sự thực là lão dùng bả chó để tự kết liễu đời mình. Bởi thế mà cái chết của lão cũng rất dữ dội nhưng chẳng ai hiểu lý do tại sao lão chết chỉ trừ ông Giáo và Binh Tư.

II. Tóm tắt văn bản Lão Hạc

1. Tình cảnh Lão Hạc

- Một lão nông dân sống một mình cô đơn, gia cảnh nghèo khó ⇒ tình cảnh cùng cực, bi đát.

Hình ảnh nghèo khó của Lão Hạc

- Vì cuộc sống quá nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng mà mình yêu quý hết lòng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết luôn bên ông khi một mình – rồi chọn kết liễu cho mình.

2. Diễn biến tâm trạng của lão Hạc khi quyết định bán cậu Vàng

- Cậu Vàng - con chó yêu quý của lão Hạc:

+ Cho cậu Vàng ăn trong cái bát lớn như của nhà giàu; lão ăn gì là gắp cái đó cho nó.

Hình ảnh cậu Vàng

+ Rảnh rỗi thì lão lại đem nó ra ao để tắm rồi bắt rận cho nó.

+ Mỗi khi ngồi uống rượu lão nhắm vài miếng rồi lại gắp cho nó một miếng cứ như cảnh người ta đang gắp thức ăn chăm cho cháu.

+ Thường xuyên thủ thỉ tâm sự với nó về bố nó với sự âu yếm, ân cần.

- Quyết định khó khăn nhất với lão khi phải bán đi con chó Vàng, quyết định này được ông cân nhắc kỹ lưỡng như một việc vô cùng hệ trọng. ⇒ Lão cũng do dự, đắn đo, suy tính mãi.

- Tâm trạng của lão khi bán đi cậu Vàng:

+ Lão cười mà như mếu, đôi mắt ấng ấng nước.

+ Mặt lão bỗng nhiên co rúm lại, vết nhăn trên mặt xô lại với nhau đã ép cho nước mắt chảy ra.

+ Đầu ngoẹo về một bên rồi miệng móm mém mếu máo như con nít.

+ Lão tu khóc hu hu.

⇒ Sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình liên tiếp dày đặc ⇒ đau khổ tột cùng, đang xót xa, hối hận, thương tiếc dâng trào.

Lão Hạc là người nông dân giàu tình nghĩa, thủy chung, trung thực.

⇒ Tấm lòng thương yêu con đáng trân trọng của một người cha nghèo khổ.

3. Cái chết của lão Hạc

- Lão nhờ ông giáo 2 việc:

+ Trông nom giùm lão mảnh vườn rồi khi nào con trai của lão về thì giao hết lại cho nó.

+ Bao nhiêu tiền chắt chiu, dành dụm bấy lâu lão nhờ ông giáo và mọi người trong chòm xóm làm ma cho lão nếu lão có chết đi.

- Nguyên nhân: Lão ý thức một cách sâu sắc hoàn cảnh thực tại của mình đang bế tắc, không có lối thoát.

- Mục đích: Dù như thế nào thì lão cũng muốn bảo toàn tài sản cho con và không muốn cái chết của lão làm  phiền hà đến con trai và hàng xóm láng giềng.

- Hình ảnh về cái chết dữ dội của lão: Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, mắt long sòng sọc , quần áo xộc xệch, lão tru tréo, bọt mép sùi ra.... chốc chốc lại thấy người lão giật mạnh... vật vã sau hai giờ đồng hồ thì lão mới chết.

⇒ Sử dụng liên tiếp và dày đặc các từ tượng thanh, tượng hình ⇒ Làm nổi bật cái chết thê thảm, dữ dội và đầy bất ngờ của lão.

⇒ Lão trọng danh dự làm người, thậm chị còn coi trọng hơn cả mạng sống của mình; lão có ý thức cao về lẽ sống; một người cha đã dành cho con sự yêu thương hết lòng, một người nông dân thật thà, trung thực và giàu lòng tự trọng.

III. Tổng kết phần tóm tắt văn bản Lão Hạc

1.Giá trị nghệ thuật


- Nhà văn sử dụng bằng phương pháp đối lập trong xây dựng nhân vật

- Cách dựng truyện sinh động, chân thật

- Ngôn từ cô đọng, đầy chất trữ tình

- Kể theo ngôi thứ nhất linh hoạt, tự nhiên

- Miêu tả trình tự diễn biến tâm lí nhân vật hợp lí

2. Giá trị nội dung

- Qua tác phẩm Lão Hạc, tác giả thể hiện đầy chân thực và cảm động số phận cùng cực, đau thương của người nông dân thời phong kiến dưới chế độ cũ đầy bất công, bất hạnh và ca ngợi những phẩm chất cao quý của họ dù hoàn cảnh sống có như thế nào. Đồng thời thể hiện sự yêu thương, trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như thế.

Tóm tắt văn bản Lão Hạc ngắn gọn như trên nhưng đủ để chúng ta hiểu về con người Lão Hạc và hình ảnh người nông dân dưới chế độ phong kiến xưa cũ như thế nào. Kiến Guru hy vọng bạn sẽ nắm bài tốt hơn qua phần tóm tắt Lão Hạc này nhé.

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Nam Cao [1915-1951] tên khai sinh là Trần Hữu Tri quê làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám với những tác phẩm văn xuôi viết về người nông dân nghèo đói và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ, thể hiện một tình cảm sâu sắc.
  • Tác phẩm: là một truyện ngắn của nhà văn Nam Cao được viết năm 1943. Tác phẩm được đánh giá là một trong những truyện ngắn khá tiêu biểu của dòng văn học hiện thực, nội dung truyện đã phần nào phản ánh được hiện trạng xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

2. Phân tích văn bản

a. Tìm hiểu tóm tắt nội dung tác phẩm

Truyện kể về lão Hạc - một người nông dân nghèo, sống cô độc chỉ có con chó vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ đã phẫn chí bỏ làng đi làm ăn xa. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm thuê để sống. Dù đói lão vẫn quyết không bán mảnh vườn và không ăn vào số tiền dành dụm được do thu hoạch từ mảnh vườn; lão giữ cả cho con trai. Sau một trận ốm dai dẳng lão không còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, lão Hạc lặng lẽ đi đến một quyết định quan trọng. Lão bán con chó vàng lão rất mực yêu thương, mang hết số tiền dành dụm được và mảnh vườn gửi cho ông giáo trông coi hộ đặng sau này con trai trở về còn có cái sinh sống. Lão chịu đói ăn khoai và sau đó “Chế tạo được món gì ăn món đấy”. Cuối cùng lão ăn bả chó để tự tử.

b. Nhân vật lão Hạc

* Tình cảnh của lão Hạc:

  • Nhà nghèo, vợ đã chết chỉ còn đứa con trai. Người con trai lão lại phẫn chí vì không có tiền để cưới vợ, bỏ đi làm phu ở đồn điền cao su một năm rồi chẳng có tin tức gì. Lão sống một mình cùng con chó vàng nhỏ mà con trai lão để lại, coi nó như người bạn tri kỉ

*Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng:

+ Quyết định của lão Hạc khi bán”cậu Vàng”

Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý:

  • Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
  • Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
  • Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu
  • Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm

=> Lí do bán “cậu Vàng" xuất phát từ:

  • Từ tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho con.
  • Từ tình thương yêu của một con người đối với loài vật. Lão khổ quá rồi, bán cậu cũng là một cách để giải thoát cho cảnh sống éo le này

+ Sau khi bán con Vàng:

Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như con nít, hu hu khóc.

-> Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh, động từ có sức gợi tả cao, biểu hiện chân thực, cụ thể, chính xác, đặc tả ngoại hình đầy ấn tượng.

-> Thể hiện một sự ngậm ngùi, chua chát, nỗi đau đớn, hối hận, xót xa, sự thương tiếc, nỗi buồn và sự bất lực trước cảnh sống hiện tại cùng cực.

=> Là con người sống tình nghĩa, thuỷ chung, một người cha yêu thương con sâu sắc muốn dành dụm tất cả những gì có thể cho con để con có một cuộc sống hạnh phúc, một con người có nhân cách cao quí.

*  Cái chết của lão Hạc

+ Lão Hạc chuẩn bị cho cái chết của mình:

  • Làm văn tự, nhờ ông giáo trông nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ có đất ở, có vườn làm... văn tự để tên ông giáo, về sau này nhờ ông giáo trông nom cho con ông.
  • Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo hộ việc ma chay.
  • Chuẩn bị âm thầm, chu đáo.

-> Lão Hạc chủ động và tự nguyện tìm đến cái chết, lo liệu ổn thỏa cho cái chết của mình không muốn liên lụy bà con hàng xóm

=>  Là một người cha hết lòng vì con. Là người sống chu đáo, giàu lòng tự trọng.

+ Cái chết đau đớn của lão:

  • Lão Hạc vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra..=> Một loạt các từ tượng hình và tượng thanh liên tiếp gợi tả về một cái chết dữ dội và thê thảm...
  • Lão đã chọn cái chết đau đớn giống cậu vàng đó chính là tự ăn bả chó. 

⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.

=>Tình huống truyện được đẩy lên đến đỉnh điểm.

c. Nhân vật ông giáo

  • Cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhất
  • Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.
  • Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả

⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.

1. Nhân vật lão Hạc

  • Hoàn cảnh của lão Hạc vô cùng bi thảm:
    • Vợ lão mất sớm, một mình lão gà trống nuôi con. Đến tuổi anh trai lấy vợ thì nhà lão nghèo quá, nhà gái thách cao nên anh con trai không lấy được vợ mà chán nản bỏ đi lên đồn điền cao su. Lão ngày ngày vò võ mong con về, chỉ biết thui thủi tâm sự với con chó Vàng- kỉ vật duy nhất cậu con trai để lại. nhưng vì hoàn cảnh quá nghèo đói mà lão phải bán đi người bạn duy nhất của lão, bán đi chỗ dựa tinh thần của lão. Cuối cùng để giữ tấm lòng trong sạch của mình, lão phải ăn bả chó tự tử, chết như một con chó. Cuộc đời lão là một cuộc đời đơn độc, quay quắt trong cái đói nghèo, bị cái đói nghèo đày dạo.
  • Tình cảm của lão với cậu vàng:
    • Lão coi cậu Vàng như người bạn tri kỉ. Bởi, cậu Vàng chính là kỉ vật của con trai lão, là người bạn sớm tối bầu bạn bên lão sớm chiều. Có cái gì mon lão cũng để cho nó  tựa như đứa con thơ vậy.  Nhưng số phận trêu đùa, một trận ốm nặng lấy hết tiền lão đã dành dụm, trận bão cướp hết hoa màu. 
    • Mặc dù rất yêu quý con chó nhưng lão Hạc vẫn phải bán con chó Vàng vì không nuôi nổi nó và sợ tiêu lạm vào số tiền mà lão dành dụm cho con. Nỗi đau đớn của lão Hạc là ở đó. Lão luôn thương con và thương cả con chó. Vì vậy mà ta thấy lão ăn năn, day dứt, lão tự trách mình phũ phàng, nhẫn tâm và thấy mình có lỗi với nó. Với người con trai thì lão Hạc luôn mang tâm trạng "mắc tội" bởi không lo nổi hạnh phúc cho con. Tấm lòng của lão nông ấy thật sâu nặng và bao la. 
  • Sau khi bán cậu Vàng, lão rơi vào khủng hoảng tâm lí trầm trọng: “Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước”, “mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”. Lão ân hận, day dứt khi đã bán cậu Vàng. Lão tự kết tội mình là đã đánh lừa một con chó. 
  • Tiếp đến lão chuẩn bị chu toàn cho cái chết của mình. Lão làm văn tự, nhờ ông giáo trông nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ có đất ở, có vườn làm... văn tự để tên ông giáo, về sau này nhờ ông giáo trông nom cho con ông, còn gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo hộ việc ma chay. Mọi việc đã được lão lo liệu chu toàn. Qua những việc lão Hạc đã thu xếp và nhờ cậy ông giáo ta thấy được ở lão không chỉ là một người cha hết lòng vì con mà còn là người sống chu đáo, giàu lòng tự trọng 
  • Sau khi gửi gắm hết đất đai, tiền bạc, những ngày cuối cùng lão chỉ ăn khoai, khoai hết, chế được món gì ăn món ấy rồi ăn củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc... và từ chối tất cả. Từ chối một cách gần như hách dịch sự giúp đỡ của ông giáo đối với lão. Chỉ đến lúc cùng đường sống vì đói khát không thể làm gì để sống được lão đã tự kết liễu đời mình.
  • Cái chết mà lão cũng chết đầy đau khổ, phải tự ăn bả chó, chết như một con chó không ai hay không ai rõ. Thế nhưng cái chết đó lại là minh chứng rõ nhất cho tấm lòng tự trọng cao quý của tâm hồn đó. Lão chấp nhận chọn cái chết để khỏi phải để cái đói ăn mòn lương tâm, chọn cái chết để bắt đầu một kiếp mới, chọn cái chết để bảo tròn cho tâm hồn trong sáng không vấy bẩn của lão.
  • Cái chết của lão Hạc có một ý nghĩa vô cùng sâu sắc, đã bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc - của người nông dân trước cách mạng Tháng Tám.
    • Họ nghèo khổ, bế tắc cùng đường nhưng giàu tình yêu thương và sống có lòng tự trọng.
    • Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân nghèo đến chỗ cùng đường.
    • Sống trong xã hội ấy, buộc con người như lão Hạc phải có hai sự lựa chọn: hoặc bị sa đoạ và tha hoá như Chí Phèo, Binh Tư hoặc là tìm đến với cái chết để giữ trọn nhân phẩm như lão Hạc để chứng minh sự trong sạch, lương thiện của mình.
    • Cái chết của lão là sự tạ lỗi với cậu Vàng.
    • Thể hiện tình yêu thương mãnh liệt và trọn vẹn với con người.
    • Cái chết của lão khiến ta cảm thấy yêu thương, kính trọng lão  hơn

=> Phản ánh chân thực, sâu sắc về bi kịch cuộc đời, số phận nghèo của người nông dân. Đồng thời phê phán một xã hội vô nhân tính tàn ác đối với con người. Ca ngợi khẳng định phẩm giá cao đẹp lương thiện của người nông dân.

2. Nhân vật ông giáo

Ông giáo trong truyện ngắn này là một tri thức nghèo sống ở làng quê, hàng xóm với lão Hạc.

Được chứng kiến mọi hành động và luôn lắng nghe lời tâm sự của lão Hạc, luôn tìm các giúp đỡ lão Hạc mặc cho vợ mình có can ngăn:

  • Khi nghe lão Hạc kể về ý định bán con chó Vàng, hiểu vì sao lão không muốn bán con chó vàng vì đó là nguồn an ủi tinh thần và là người bầu bạn với lão lúc cô đơn tuổi già...
  • Khi nghe lão Hạc tâm sự về việc bán chó: "Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc, ái ngại cho lão, an ủi lão, bùi ngùi nhìn lão".
  • giấu giếm vợ, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc -> Tìm cách xoa dịu bớt nỗi đau trong lòng lão Hạc

Ông giáo luôn tôn trọng, cảm thông, xót thương tình cảnh của lão Hạc:

  • Ngỡ ngàng nghĩ: "đến lúc cùng lão có thể làm liều... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, ông giáo lại nghĩ: Không! cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác.

Ông thấu hiểu cuộc đời, thấu rõ lòng người với những triết lý sâu xa:

  • Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
  • Khẳng định nhân phẩm cao quý của người nông dân như lão Hạc mặc dù bị đẩy đến bước đường cùng vì đói nghèo nhưng vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp, song đáng buồn thay là người tốt như lão Hạc lại phải chịu một cái chết vật vã và dữ dội đau đớn và thê thảm như vậy.

3. Tổng kết:

  • Nội dung: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.
  • Nghệ thuật:
    • Lời kể ngôi thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.
    • Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động.
    • Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hoá cao.
  • Ý nghĩa: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng.