Bài tập tính tần suất truy cập môn httt ql

Download giáo trình: //drive.google.com/drive/folders/1kPYyUXCBgK2-AAUfmlEX238wcGdoVyxS?usp=sharing

Cảm ơn Giảng viên Th.S Nguyễn Hữu Quang, ĐH Công Nghiệp TPHCM vì bài tóm tắt này. Chương 1, 3, 7, 8, 10 thì mình học trên trường, có qua sự hướng dẫn. Còn chương 5, 9, 12 là do mình thấy hay nên tự soạn.

Nội dung tóm tắt thì mình chỉ sẽ đi vào nội dung của 7 chap:

  • Chapter 1: Tầm quan trọng của HTTT -> Why MIS ?
  • Chapter 3: Chiến lược và HTTT -> Why MIS ?
  • Chapter 5: Xử lý CSDL -> Liên quan đến công nghệ thông tin
  • Chapter 7 (bản 9th), Chapter 8 (bản11th) : Quy trình, Tổ chức và HTTT -> Sử dụng IS để tạo lợi thế cạnh tranh
  • Chapter 8 (bản 9th), Chapter 9 (bản 11th) : Hệ thống thông tin truyền thông xã hội -> Sử dụng IS để tạo lợi thế cạnh tranh
  • Chapter 9 (bản 9th), Chapter 3 (bản 11th) : Hệ thống thông minh doanh nghiệp (BI System) -> Sử dụng IS để tạo lợi thế cạnh tranh, Why MIS ?
  • Chapter 10: Bảo mật hệ thống thông tin -> Quản lý hệ thống thông tin
  • Chapter 12: Phát triển hệ thống thông tin -> Quản lý hệ thống thông tin

Chap 7 Processes, Organizations, and Information System

Thảo luận về IS của nhóm làm việc, doanh nghiệp và liên doanh nghiệp. Mô tả các vấn đề của silo thông tin và các giải pháp liên tổ chức. Trình bày CRM, ERP và EAI. Thảo luận về các nhà cung cấp ERP và thách thức khi triển khai

Giới thiệu về PRIDE

Hình dưới cho thấy các tác nhân chính tham gia vào hệ thống này, mà chúng tôi gọi là Performance Recording, Integration, Delivery, and Evaluation (PRIDE). Sử dụng PRIDE, dữ liệu tập luyện thể dục được thu thập từ các thiết bị tuân theo giao thức ANT1, là một giao thức truyền thông mạng cá nhân được thực hiện bởi các thiết bị tập thể dục như máy chạy bộ, xe đạp tại chỗ, máy đo tim, bàn đạp chân, và các loại tương tự. Sử dụng giao thức này, dữ liệu được truyền từ các thiết bị tập thể dục đến Internet, đến mạng cục bộ hoặc đến điện thoại di động. Dữ liệu bài tập đó sau đó được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đám mây.

PRIDE

Sau khi dữ liệu được lưu trữ trên đám mây, các cá nhân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe, Health Clubs (phòng gym), công ty bảo hiểm và người sử dụng lao động có thể truy vấn và nhận báo cáo tập thể dục. Các bác sĩ có thể đảm bảo rằng bệnh nhân của họ đang tập thể dục không quá ít cũng không quá nhiều; phòng gym có thể tích hợp dữ liệu lớp tập thể dục với dữ liệu tập thể dục cá nhân; các công ty bảo hiểm có thể sử dụng dữ liệu đó để điều chỉnh tỷ giá hợp đồng cho những người nắm giữ hợp đồng có lối sống lành mạnh; và người sử dụng lao động có thể đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư mà họ đầu tư vào việc cải thiện sức khỏe của nhân viên.

Prototype (Nguyên mẫu) của hệ thống này được phát triển bởi một bác sĩ phẫu thuật tim, Tiến sĩ Romero Flores, để sử dụng trong quá trình điều trị bệnh nhân của ông. Nhờ Flores duy trì hệ thống theo cách riêng của mình mà hệ thống này đã trở nên phổ biến và giúp bệnh nhân của ông hồi phục sau phẫu thuật tim. Flores hy vọng sẽ cấp phép hệ thống này cho các bác sĩ khác, nhưng ông ấy đã không thành công.Zev Friedman là một trong những bệnh nhân của Tiến sĩ Flores và là một trong những người đầu tiên được hưởng lợi từ hệ thống PRIDE. Friedman đã kiếm được khối tài sản đáng kể khi bắt đầu và kinh doanh các doanh nghiệp nhỏ trong 30 năm qua, và ông thích những trải nghiệm đối với PRIDE. Vì vậy, trong một chuyến thăm văn phòng, Friedman đã hỏi cách hệ thống được tiếp nhận. Biết rằng Flores là một bác sĩ tim mạch và không phải là một chuyên gia kinh doanh, ông ấy không ngạc nhiên khi biết rằng dự án không có tiến triển gì lắm. Friedman nghĩ rằng với việc tái tập trung vào hoạt động marketing và với kinh nghiệm quản lý của mình, PRIDE có thể thành công. Theo đó, anh đã mua lại công ty này với một số tiền nhỏ và thỏa thuận tiền bản quyền với Flores. Sử dụng các mối quan hệ kinh doanh của mình, sau đó, anh ta tìm và thuê một tổng giám đốc mới, Jared Cooper, và một chuyên gia marketing, Nicki

Dẫn nhập

Zev Friedman, chủ sở hữu của PRIDE Systems, Jared Cooper, tổng giám đốc, Nicki Jensen, chuyên gia marketing và James Wu, chuyên gia IS, đang có một cuộc gặp gỡ tại ngôi nhà sang trọng của Friedman vào sáng thứ Bảy.

Sau cuộc trò chuyện lịch sự, Zev bắt đầu đi vào vấn đề công việc kinh doanh của công ty.

“Flores đã sai ở chỗ là các bác sĩ không quan tâm đến việc tập thể dục.” Zev nhìn quanh bàn khi nói.

“They say they do.” Nicki không chắc Zev sẽ chấp nhận sự cắt ngang của cô, nhưng ngồi và chăm chú nghe không phải là phong cách của Nicki.

“Những gì mọi người nói và những gì họ làm là hai điều hoàn toàn khác nhau. Các bác sĩ quan tâm đến y học và phẫu thuật, và một số chỉ quan tâm đến các cuộc phẫu thuật đắt đỏ. Nếu họ quan tâm đến việc tập thể dục, họ sẽ đến health clubs (phòng gym).” Giọng điệu của Zev bình thản và chậm rãi; Sự cắt ngang của Nicki lúc nãy không làm ông bận tâm.

“Vì vậy, chúng ta cần phải tìm ra ai bị đau và họ sẽ phải trả bao nhiêu tiền.” Jared, tổng giám đốc mới của PRIDE Systems, thích phong cách thẳng thắn của Zev.

“Đúng vậy. Flores và nhóm của anh ấy đã chứng minh điều này hoạt động hiệu quả. Chúng ta có thể sử dụng đám mây, tất cả các thiết bị hỗ trợ tập thể dục và thiết bị di động để thu thập, tích hợp và báo cáo dữ liệu tập thể dục. Vì vậy, chúng ta bán nó cho ai và chúng ta sẽ nói gì để lôi kéo họ mua các dữ liệu này? “

“Em đã nói chuyện với một vài công ty bảo hiểm, và họ không có triển vọng.” Jared nhìn Zev.

“Không triển vọng? Tại sao không?” Zev biết câu trả lời, nhưng ông ấy muốn xem liệu Jared sẽ trả lời ra sao.

“Họ không thích tập thể dục. Tập thể dục không ngăn ngừa bệnh tật. Chà, có thể là một số bệnh tim, và lâu dài có thể là một số bệnh về đái tháo đường, nhưng nó không có tác dụng gì đối với bệnh ung thư hoặc bệnh Alzheimer. Các công ty bảo hiểm cho rằng tập thể dục chỉ làm tăng các yêu cầu bồi thường chấn thương do việc tập thể dục gây ra. “

“Chắc anh đang đùa phải không.” Nicki không thể tin những gì cô ấy đang nghe thấy.

“Thậm chí còn tệ hơn, đối với họ, khi họ bị ung thư hoặc bất cứ bệnh gì, mà họ còn thể trạng tốt (good shape) thì họ sẽ sống lâu hơn. Sống lâu hơn thì đồng nghĩa chi phí chăm sóc của họ sẽ kéo dài ra và tăng lên.”

“Thật không thể tin được!” Nicki nói những gì cô ấy đang nghĩ.

“Vì vậy, Zev, em đang tự hỏi, anh có nghĩ rằng có đồng nào của chính phủ trong này không? Chúng ta có thể khai thác Quỹ Obamacare?” Jared đang nhìn thẳng vào Zev.

“Có thể. Tôi sẽ hỏi một số bạn bè. Loại tiền đó rất chậm nhận được và các yêu cầu báo cáo có thể rất khó khăn, nó không đáng. Nhưng tôi sẽ tìm hiểu những gì tôi có thể. Chính phủ sẽ không bao giờ chịu chi tiền liền đâu, anh bạn (That won’t help US immediately, though)”

“Chà, người hưởng lợi thực sự của điều này là toàn bộ hệ thống. Tất cả những người tham gia cùng nhau.” James lần đầu tiên lên tiếng.

“Anh bạn trẻ, có thể cậu nói đúng. Nhưng để tôi hỏi cậu, một hệ thống sở hữu bao nhiêu tiền?” (“How much money does a system own?”). Zev là một người dịu dàng, trong thâm tâm ông lại thấy khá ngạc nhiên về sự ngây thơ của James.

“Well, không đồng nào cả (none), ông Friedman.” James tìm hiểu xem chuyện này sẽ đi đến đâu.

“Vậy thì hệ thống không thể là người mua, phải không? Nói rằng hệ thống nhận được những lợi ích có thể hợp lý đối với cậu, nhưng nó sẽ không hợp lý đối với ngân hàng.” Zev vẫn nhẹ nhàng nói, nhưng James thì lại vặn vẹo.

“Vâng, Em hiểu rồi.” James xấu hổ nhưng có ý tốt nên im lặng.

“Chà, bên cạnh sự tham gia của bên y tế, còn có những nhà sử dụng lao động, các health clubs (phòng tập gym), các nhà sản xuất thiết bị và những người tập thể dục.” Jared đang đếm trên đầu ngón tay khi anh ấy nói

“Jared, chú hãy xem qua những điều vừa bàn bạc. Tôi nghi ngờ các nhà sử dụng lao động cũng sẽ phản ứng tiêu cực như các công ty bảo hiểm, hoặc có thể không. Hãy tìm hiểu thêm nhé.”

“OK”

“Chú phải cho các phòng gym thấy PRIDE sẽ tăng doanh thu cho họ như thế nào, nếu có. Các nhà sản xuất cũng vậy.” Zev nhìn Nicki. “Vậy, Nicki, cô định nói gì không?”

“Chà, em nghĩ chúng ta nên nghĩ đến việc bán quảng cáo, sếp biết đấy, đặt chúng trên các trang web cạnh tranh của chúng ta và clicks.”

“Tiếp tục đi.”

“Một số loại mô hình doanh thu quảng cáo dựa trên việc sử dụng. Nhưng để làm được điều đó, chúng ta cần tăng số lượng. Chúng ta phải thu hút mọi người sử dụng PRIDE trong các nhóm lớn. Có thể là một số sự kiện, dựa trên phương tiện truyền thông xã hội.”

“Tôi thích điều đó, nhưng nó có thành sự thật không? Hãy cùng bắt tay vào làm thôi. Jared, chú xem xét các health clubs (phòng gym) và nhà sử dụng lao động. Nicki, đưa một chút ý tưởng về doanh thu quảng cáo của mình, còn James, cậu tìm hiểu xem nếu PRIDE có thể hỗ trợ, như tôi đã nói, 10.000 người cùng một lúc, trong cùng một hệ thống (you figure out if PRIDE can support, say, 10,000 people spinning at the same time, in the same contest). Còn ai có câu hỏi nào không? “

Mọi người nhìn quanh; không ai nói gì.

“OK, hẹn gặp lại vào tuần sau.”

Các loại quy trình

Ví dụ về quy trình đặt hàng
Hình 7-2: Quy trình động so với có cấu trúc
Quy trình phân loại theo phạm vi
Đặc điểm của hệ thống thông tin

Chất lượng quy trình

Information silo

Information silo là một hệ thống thông tin quản lý không thể tự do giao tiếp với các hệ thống thông tin quản lý khác .

Information silo phát sinh khi:

  • IS hỗ trợ các quy trình cấp phòng thay vì quy trình cấp doanh nghiệp.
  • Các ứng dụng hỗ trợ cá nhân và nhóm làm việc được tạo ra theo thời gian.
  • Các tổ chức phát triển, đặc biệt là bằng cách sáp nhập và mua lại.

Những hạn chế của information silos:

  • Dữ liệu trùng lắp và không nhất quán
  • Các ứng dụng hỗ trợ riêng biệt, khó khăn cho hai hoạt động để đối chiếu dữ liệu → việc dữ liệu phê duyệt sẽ chậm và có thể sai sót
  • Thiếu dữ liệu doanh nghiệp tích hợp do hệ quả của các hệ thống rời rạc
  • Sự kém hiệu quả dẫn đến việc đưa ra các quyết định một cách cô lập

→ Tăng chi phí cho tổ chức

Những hạn chế của information silos

Giải quyết các vấn đề của information silo:

  • Tích hợp vào một cơ sở dữ liệu duy nhất.
  • Sửa đổi các ứng dụng.
  • Cho phép cô lập, quản lý để tránh sự cố.

Các ứng dụng HTTT

Các giải pháp cho information silo từ nhỏ đến lớn

Customer Relationship Management (CRM)

Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) là một bộ ứng dụng, một cơ sỡ dữ liệu, một tập hợp các quy trinh vốn có để quản lý tất cà các tương tác với khách hàng, từ tạo khách hàng tiềm năng đến dịch vụ khách hàng. Mọi liên hệ và giao dịch với khách hàng đều đươc ghi lại trong cơ sở dữ liệu CRM.

Hình 7-9: CRM Applications

Enterprise Application Integration (EAI)

EAI là một bộ ứng dụng phần mềm tích hợp các hệ thống hiện có bằng cách cung cấp các lớp phần mềm kết nối các ứng dụng với nhau.

EAI thực hiện những việc sau:

  • Kết nối các hệ thống cô lập thông qua một lớp phần mềm / hệ thống mới.
  • Cho phép các ứng dụng hiện có giao tiếp và chia sẻ dữ liệu.
  • Cung cấp thông tin tích hợp.
  • Thúc đẩy các hệ thống hiện có — giữ nguyên các ứng dụng chức năng nhưng cung cấp một lớp tương tác ở trên cùng
  • Cho phép chuyển dần sang ERP.
    Hình 7-14: Design and Implementation for the Five Components

Enterprise resource planning (ERP)

Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là một bộ ứng dụng được gọi là các mô-đun (modules), cơ sở dữ liệu và một tập hợp các quy trình vốn có để hợp nhất các hoạt động kinh doanh lại thành một nền tảng duy nhất và nhất quán. Hệ thống ERP là một hệ thống thông tin dựa trên công nghệ ERP. Như thể hiện trong Hình dưới, hệ thống ERP bao gồm các chức năng của hệ thống CRM nhưng kết hợp thêm các ứng dụng kế toán, sản xuất, kiểm kê và nguồn nhân lực.

Hình 7-10: ERP Applications

Mục đích chính của hệ thống ERP là tích hợp; một hệ thống ERP cho phép tay trái của tổ chức biết những gì tay phải đang làm. Sự tích hợp này cho phép cập nhật theo thời gian thực trên toàn cầu, bất cứ khi nào và bất cứ nơi nào một giao dịch diễn ra. Sau đó, các quyết định kinh doanh quan trọng có thể được đưa ra kịp thời bằng cách sử dụng dữ liệu mới nhất.

5 thành phần của một hệ thống ERP

Phần cứng (Hardware)

Theo truyền thống, các tổ chức lưu trữ hệ thống ERP trên các máy chủ nối mạng nội bộ của riêng họ. Lưu trữ như vậy vẫn là trường hợp cho nhiều ứng dụng ERP lớn, cũng như cho các ứng dụng ERP đó đã được cài đặt cách đây nhiều năm và cơ sở hạ tầng phần cứng ổn định và được quản lý tốt.

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều tổ chức chuyển sang lưu trữ dựa trên đám mây ở một trong hai chế độ:

  • PaaS: Thay thế cơ sở hạ tầng phần cứng hiện có của tổ chức bằng phần cứng trên đám mây. Cài đặt phần mềm ERP và cơ sở dữ liệu trên phần cứng đám mây đó. Sau đó, tổ chức sử dụng quản lý phần mềm ERP trên phần cứng đám mây.
  • SaaS: Có được giải pháp ERP dựa trên đám mây. SAP, Oracle, Microsoft và các nhà cung cấp ERP lớn khác cung cấp phần mềm ERP của họ như một dịch vụ. Nhà cung cấp quản lý phần mềm ERP và cung cấp phần mềm này cho khách hàng như một dịch vụ.

Trong bước đường sự nghiệp của bạn, các hệ thống ERP có khả năng chuyển sang một trong hai chế độ này. Các cài đặt lớn hơn có thể sẽ chuyển sang PaaS; các hệ thống ERP mới và nhỏ hơn có khả năng sử dụng SaaS.

ERP Application Programs

Các nhà cung cấp ERP thiết kế các chương trình ứng dụng có thế định cấu hình để các nhóm phát triển có thể thay đổi chúng để đáp ứng các yêu cầu cúa tổ chức mà không cần thay đổi mã chương trinh. Ví dụ: ứng dụng tính lương theo giờ được định cấu hình để chỉ định số giờ trong tuần làm việc “tiêu chuẩn, lương theo giờ cho các loại công việc khác nhau, điểu chỉnh lương cho công việc ngoài giờ và ngày lễ, v.v.

Tuy nhiên, có giới hạn về số lượng cấu hình có thế được thực hiện.

Nếu một khách hàng ERP mới có các yêu cầu không thể được đáp ứng thông qua cấu hình chương trình, thì họ cần phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình theo những gì phần mềm có thể làm hoặc viết mã ứng dụng để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng

ERP Databases

Giải pháp ERP bao gồm thiết kế cơ sở dữ liệu cũng như dữ liệu cấu hình ban đầu.

Cơ sở dữ liệu chương trình lớn chứa hai loại mã chương trình.

  • Trigger: là một chương trình máy tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu chạy để giữ cho cơ sở dữ liệu nhất quán khi phát sinh một số điều kiện nhất định
  • Stored Procedure: là một chương trình máy tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu được sử dụng để thực thi các quy tắc kinh doanh.

Business process procedures

Là một tập hợp các thủ tục vốn có để thực hiện các quy trình kinh doanh tiêu chuẩn. Các nhà cung cấp ERP phát triển hàng trăm, thậm chí hàng nghìn quy trình cho phép tổ chức khách hàng ERP hoàn thành công việc của mình bằng cách sử dụng các ứng dụng do nhà cung cấp cung cấp.

Người dùng ERP phải thích ứng với các quy trình và thủ tục vốn có, được xác định trước hoặc thiết kế những quy trình mới.

Training and Consulting

Đào tạo về cách triển khai giải pháp ERP

Đào tạo về cách sử dụng phần mềm ứng dụng ERP

Tư vấn ERP của bên thứ ba đã phát triển để hỗ trợ các khách hàng mới triển khai ERP.

Hình 7-15 Quy trình Order
FIGURE 7-16: Năm nhà cung cấp giải pháp ERP lớn nhất thế giới Source: Based on Panorama Consulting Solutions, “Clash of the Titans 2017,” Panorama-consulting.com, November 2015, //go.panorama-consulting. com/rs/603-UJX-107/images/Clash-ofthe-Titans-2017.pdf.

Những Thách thức của việc Triển khai và Nâng cấp Hệ thống Thông tin Doanh nghiệp

Collaborative Management (Quản lý cộng tác)

Hình 7-7: Example Enterprise Process and Information System

Không giống như các hệ thống phòng ban trong đó một người quản lý phòng ban đó phụ trách, các hệ thống doanh nghiệp không có người quản lý rõ ràng. Kiểm tra quá trình xuất viện trên Hình 8-7; không có người quản lý việc xuất viện này. Quá trình xuất viện là một nỗ lực hợp tác giữa nhiều bộ phận (và khách hàng). Không có người quản lý duy nhất, ai là người giải quyết các tranh chấp phát sinh?

Tổ chức cần phát triển một số kiểu quản lý hợp tác để giải quyết các vấn đề của quy trình. Thông thường, điều này có nghĩa là doanh nghiệp phát triển các ủy ban và nhóm chỉ đạo để cung cấp quản lý quy trình của doanh nghiệp. Mặc dù đây có thể là một giải pháp hiệu quả, và trên thực tế có thể là giải pháp duy nhất, công việc của các nhóm như vậy vừa chậm vừa tốn kém.

Requirements Gaps (Khoảng cách giữa yêu cầu và thực tế)

Ngày nay rất ít tổ chức tạo ra hệ thống doanh nghiệp của riêng họ từ đầu. Thay vào đó, doanh nghiệp thường cấp phép cho một sản phẩm ERP cung cấp các chức năng, tính năng cụ thể và bao gồm các quy trình vốn có. Nhưng những hệ thống ERP được cấp phép như vậy không bao giờ là một sự phù hợp hoàn hảo. Hầu như luôn có khoảng cách giữa yêu cầu của tổ chức và khả năng của ứng dụng.

Thách thức đầu tiên là xác định các gap. Để xác định một gap, một tổ chức phải biết cả những gì nó cần và những gì sản phẩm mới cần làm. Tuy nhiên, có thể rất khó khăn cho một tổ chức để xác định những gì nó cần; khó khăn đó là một lý do khiến các tổ chức chọn cấp phép hơn là xây dựng. Hơn nữa, các tính năng và chức năng của các sản phẩm phức tạp như CRM hoặc ERP không dễ xác định. Vì vậy, xác định gap là một nhiệm vụ chính khi triển khai các hệ thống doanh nghiệp.

Thách thức thứ hai là quyết định làm gì với những gap đó, một khi chúng được xác định. Tổ chức cần thay đổi cách thức hoạt động để thích ứng với ứng dụng mới hoặc ứng dụng phải được thay đổi để phù hợp với những gì tổ chức làm. Lựa chọn nào cũng có vấn đề. Nhân viên sẽ chống lại sự thay đổi, nhưng việc trả tiền cho những thay đổi là rất tốn kém và, như đã lưu ý trong Chương 4, tổ chức cam kết duy trì những thay đổi đó khi ứng dụng được thay đổi theo thời gian

Transition Problems (Vấn đề chuyển đổi hệ thống mới)

Việc chuyển đổi sang một hệ thống doanh nghiệp mới cũng gặp nhiều khó khăn. Tổ chức phải thay đổi bằng cách nào đó từ việc sử dụng các hệ thống phòng ban biệt lập sang sử dụng hệ thống doanh nghiệp mới, đồng thời tiếp tục điều hành công việc kinh doanh.

Việc chuyển đổi như vậy đòi hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận và đào tạo đáng kể. Không thể tránh khỏi, các vấn đề sẽ phát sinh trong lúc chuyển đổi. Biết được điều này sẽ xảy ra, quản lý cấp cao cần thông báo nhu cầu thay đổi cho nhân viên và sau đó đứng đằng sau hệ thống mới khi các bước khắc phục được hoàn thành. Đó là khoảng thời gian cực kỳ căng thẳng cho tất cả những người có liên quan. Chúng ta sẽ thảo luận thêm về các kỹ thuật phát triển và chiến lược thực hiện trong Chương 10

Employee Resistance (Nhân viên chống lại sự thay đổi)

Tất nhiên mọi người thường chống lại sự thay đổi. Việc thay đổi luôn đòi hỏi sự nỗ lực và tạo ra nỗi sợ hãi cho nhân viên. Để đối phó với vấn đề này. Chúng ta sẽ tóm tắt các nguyên tắc chính.

Đầu tiên, quản lý cấp cao cần thông báo nhu cầu thay đổi cho tổ chức và nhắc lại điều này, nếu cần, trong suốt quá trình chuyển đổi.

Thứ hai, nhân viên lo sợ sự thay đổi vì nó đe dọa sự hiệu quả của bản thân, đó là niềm tin của một người rằng họ có thể thành công trong công việc của mình. Để nâng cao sự tự tin, nhân viên cần được đào tạo và huấn luyện về việc sử dụng thành công hệ thống mới. Truyền miệng là một yếu tố rất mạnh mẽ và trong một số trường hợp, những người dùng chính được đào tạo trước để tạo ra tiếng vang tích cực về hệ thống mới. Các video minh họa nhân viên sử dụng thành công hệ thống mới cũng rất hiệu quả.

Thứ ba, theo nhiều cách, các lợi ích chính của hệ thống ERP mới được các bộ phận kế toán và tài chính và quản lý cấp cao cảm nhận được. Nhiều nhân viên được yêu cầu thay đổi hoạt động của họ để triển khai ERP sẽ không nhận được bất kỳ lợi ích trực tiếp nào từ nó. Do đó, nhân viên có thể cần được khuyến khích thêm để thay đổi sang hệ thống mới. Như một nhà tư vấn thay đổi có kinh nghiệm đã nói, “Không có gì thành công bằng lời khen ngợi hoặc tiền mặt, đặc biệt là tiền mặt.” Trả thẳng cho sự thay đổi là hối lộ, nhưng các cuộc thi với giải thưởng tiền mặt giữa các nhân viên hoặc nhóm có thể rất hiệu quả trong việc tạo ra sự thay đổi. Việc triển khai các hệ thống doanh nghiệp mới có thể giải quyết nhiều vấn đề và mang lại hiệu quả to lớn và tiết kiệm chi phí cho một tổ chức, nhưng nó không dành cho những người yếu tim.

New Technology (Công nghệ mới)

Công nghệ mới xuất hiện ảnh hưởng đến tất cả các hệ thống thông tin, nhưng nó ảnh hưởng đặc biệt đến các hệ thống doanh nghiệp vì tầm quan trọng và giá trị của chúng. Ví dụ, hãy xem xét công nghệ cloud. Do tiết kiệm chi phí của điện toán dựa trên đám mây, các tổ chức muốn chuyển hệ thống doanh nghiệp của họ lên cloud. Nhưng các yếu tố pháp lý, rủi ro và chính sách kinh doanh có thể làm cho một động thái như vậy là không khả thi. Tổ chức có thể được yêu cầu giữ quyền kiểm soát vật lý đối với dữ liệu của mình. Khi di chuyển nó lên đám mây, nhà cung cấp dịch vụ đám mây kiểm soát vị trí thực của dữ liệu và vị trí đó thậm chí có thể không ở cùng quốc gia với tổ chức. Vì vậy, có thể cần phải nghĩ ra một số loại mô hình kết hợp (xem thêm mục 2029)

Các nhận xét tương tự liên quan đến công nghệ di động. Nhân viên muốn sử dụng thiết bị di động để truy cập và thậm chí sửa đổi dữ liệu hệ thống doanh nghiệp. Nhưng mobile devices are just that—mobile. Hệ thống doanh nghiệp có thể gặp rủi ro đáng kể khi nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ chức. Và dữ liệu ERP là một mục tiêu béo bở cho tội phạm mạng. Những yếu tố này không có nghĩa là các tổ chức không thể sử dụng công nghệ mới với các hệ thống của doanh nghiệp, nhưng chúng tạo thêm rất nhiều thách thức.

2029?

Trong vòng 10 năm tới, các nhà cung cấp ERP và khách hàng sẽ giải quyết các vấn đề của ERP dựa trên đám mây. Trong những gì sắp được gọi là mô hình kết hợp, khách hàng ERP sẽ lưu trữ hầu hết dữ liệu của họ trên các máy chủ đám mây do các nhà cung cấp dịch vụ đám mây quản lý và lưu trữ dữ liệu nhạy cảm trên các máy chủ mà doanh nghiệp tự quản lý. Các cơ quan chính phủ, nhà phân tích tài chính và kế toán sẽ có các tiêu chuẩn xác định mà các tổ chức có thể được giám sát để tuân thủ phù hợp. Nhân tiện, nếu bạn tốt nghiệp làm kế toán hoặc nhà phân tích tài chính, đây là công việc thú vị mà bạn có thể tham gia sớm vào sự nghiệp của mình.

Tuy nhiên, tính di động vẫn sẽ xuất hiện các vấn đề vào năm 2029. Công nhân trong kho hàng và bộ phận vận chuyển sẽ mang theo các thiết bị di động cho phép họ xử lý ERP từ bất cứ đâu. Các nhà quản lý, những người ra quyết định và những nhân viên khác sẽ có các ứng dụng tương tự trên điện thoại của họ hoặc các thiết bị di động khác, các thiết bị mà họ có thể truy cập từ cơ quan, từ văn phòng khác, thậm chí từ ngoài đường hoặc nhà riêng.

Tuy nhiên các thiết bị di động phải đối mặt với các mối đe dọa bảo mật nghiêm trọng. Việc đưa dữ liệu lên mạng làm cho việc truy cập dễ dàng hơn. Điều đó đúng với những người tốt, nhưng cũng đúng với những kẻ xấu. Năm 2015 Anthem Inc., công ty chăm sóc sức khỏe vì lợi nhuận lớn nhất ở Hoa Kỳ, đã đánh mất hồ sơ chăm sóc sức khỏe cho 80 triệu người. Hãy xem xét mức độ to lớn của việc này . Chỉ có 320 triệu người ở Hoa Kỳ. Điều đó có nghĩa là một công ty đã mất hồ sơ 1/4 dân số Hoa Kỳ— bao gồm cả tác giả của cuốn sách giáo trình này =))))))))! Thậm chí tệ hơn, vào năm 2017, Yahoo! mất tất cả 3 tỷ tài khoản người dùng. Đó là gần một nửa số người trên hành tinh.

Hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra nếu một tên tội phạm nào đó, có thể là một nội gián độc hại, xâm nhập vào hệ thống ERP. Chẳng hạn, có thể làm ảnh hưởng đến các đơn đặt hàng và hàng tồn kho của chuỗi cung ứng hoặc trong việc vận hành máy móc tại nhà máy. Tổ chức bị tấn công sẽ phải đóng để giải quyết mớ hỗn độn đó. Nhưng việc cho phép người dùng truy cập trên thiết bị di động vào hệ thống ERP sẽ cho phép các tổ chức thực hiện những cải tiến đáng kể về chất lượng quy trình.

Dẫn nhập

Hệ thống thông tin truyền thông xã hội (SMIS)

Mạng xã hội là:

  • việc sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ việc chia sẻ nội dung giữa một mạng lưới người dùng.
  • cho phép mọi người hình thành cộng đồng, là những nhóm người có quan hệ với nhau bởi một lợi ích chung.

Hệ thống thông tin truyền thông xã hội (SMIS) là:

  • là một hệ thống thông tin hổ trợ việc chia sẻ nội dung giữa các mạng người dùng
  • là nơi hội tụ của nhiều chuyên ngành
    Hình 8-1 Truyền thông xã hội là nơi hội tụ của các kỷ luật

Ba vai trò của hệ thống thông tin truyền thông xã hội

  • Social media providers (Nhà cung cấp phương tiện truyền thông xã hội)

Những nền tảng cho phép tạo mạng xã hội hoặc các mối quan hệ xã hội giữa những người có chung sở thích. Các nhà cung cấp mạng xã hội như Facebook, Google+, LinkedIn, Twitter, Instagram và Pinterest cung cấp các nền tảng đó.

  • Users (Người dùng)

Bao gồm cả cá nhân và tổ chức sử dụng các trang web của SM (Social Media) để xây dựng các mối quan hệ xã hội. Các tổ chức cũng là người dùng SM

  • Communities (Cộng đồng)

Nhiều người thuộc một số, hoặc thậm chí nhiều cộng đồng người dùng khác nhau. Chúng được hình thành dựa trên lợi ích chung và vượt qua ranh giới gia đình, địa lý và tổ chức.

Hình 8-3 SM Communities

Năm thành phần của hệ thống thông tin truyền thông xã hội

Hình 8-4 Five Components of SMIS

Ảnh hưởng của SMIS đối với doanh nghiệp

SMIS thúc đẩy chiến lược tổ chức

Phương tiện truyền thông xã hội về cơ bản thay đổi sự cân bằng quyền lực giữa người dùng, cộng đồng và tổ chức của họ.

Figure 8-5: SM in Value Chain Activities

SMIS hỗ trợ tăng vốn xã hội

  • Sử dụng mạng xã hội tăng giá trị cho doanh nghiệp
  • Sử dụng mạng xã hội để tăng số lượng mối quan hệ
  • Sử dụng mạng xã hội để tăng sức mạnh của các mối quan hệ
  • Sử dụng mạng xã hội để kết nối với những người có nhiều tài nguyên hơn

Vốn xã hội = Số lượng mối quan hệ X Sức mạnh mối quan hệ X Nguồn lực

SMIS là công cụ phát sinh doanh thu (Các mô hình doanh thu của mạng truyền thông xã hội)

  • Advertising (Quảng cáo)

– Pay-per-click: Các nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo miễn phí cho khách hàng tiềm năng và chỉ trả tiền khi khách hàng nhấp chuột.

– Use increases value: Càng nhiều người sử dụng một trang web, thì trang web đó càng có giá trị và càng có nhiều người truy cập. Hơn nữa, một trang web càng có nhiều giá trị, thì càng có nhiều người dùng hiện tại quay trở lại

  • Freemium (Free + Premium): Cung cấp cho người dùng một dịch vụ cơ bản miễn phí và sau đó tính phí cao cấp cho các bản nâng cấp hoặc các tính năng nâng cao.
  • Các cách khác để tạo doanh thu trên các trang web của SM bao gồm bán ứng dụng và hàng hóa ảo, hoa hồng liên kết và quyên góp.
  • Tập trung vào việc dẫn đầu về chi phí hoặc sự khác biệt của sản phẩm.
  • Tập trung vào toàn ngành hoặc phân khúc.
  • Sự liên kết có tính toán trước của SMIS với chiến lược của tổ chức.
    Phát triển kế hoạch truyền thông xã hội

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA BẠN.

Bước đầu tiên trong việc phát triển một SMIS là xác định rõ những gì tổ chức muốn đạt được với phương tiện truyền thông xã hội. Mục tiêu của bạn phải rõ ràng, có cân nhắc và phù hợp với chiến lược cạnh tranh của tổ chức. Nếu không có mục tiêu xác định rõ ràng, bạn sẽ không biết liệu nô lực SM của bạn có thành công hay không.

XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ THÀNH CÔNG

Sau khi biết mình muốn đạt được điều gì khi sử dụng mạng xã hội, bạn căn cứ xác định các chỉ số sẽ cho biết khi nào bạn đã đạt được mục tiêu của mình. Chúng thường được gọi là các chỉ số đo lường thành công, hoặc các chỉ số hiệu suất chính (KPI). Chỉ số chỉ đơn giàn là các phép đo được sử dụng để theo dõi hiệu suất. Các chỉ số không cải thiện việc ra quyết định của bạn thường được gọi là chỉ số phù phiếm.

XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỤC TIÊU

Bước tiếp theo trong việc tạo ra một SMIS hiệu quà là xác định rõ đối tượng mục tiêu của bạn. Khi bạn đã xác định được đối tượng mục tiêu của mình, bạn cần tìm hiểu xem họ sử dụng nền tảng SM nào. Nó có thể khác nhau nhưng các nền tàng truyền thông xã hội khác nhau bao gồm Facebook, Twitter, Pinterest, v.v.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA BẠN

Sau khi xác định chính xác đối tượng mục tiêu của mình, bạn sẽ cần xác định giá trị mà bạn sẽ cung cấp cho đối tượng của mình. Bạn cần giải quyết các câu hỏi tại sao khán giả nên lắng nghe bạn, truy cập trang web của bạn, thích các bài đăng của bạn và tương tác với bất cứ điều gì bạn đưa ra trên đó.

TẠO KẾT NỐI CÁ NHÂN

Giá trị thực sự của mạng xã hội chỉ có thể đạt được khi các tổ chức sử dụng mạng xã hội để tương tác với khách hàng, nhân viên và đối tác theo cách cá nhân hơn, nhân văn hơn, hướng đến mối quan hệ. Người dùng ngày nay liên tục bỏ qua tài liệu đóng gói sẵn, rô bốt và phản hồi tốt hơn nhiều đối với các bài đăng được cá nhân hóa.

THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Bước cuối cùng trong việc tạo chiến lược truyền thông xã hội là thu thập lượng dữ liệu phù hợp cần thiết để đưa ra quyết định sáng suốt nhất mà bạn có thể. Sau đó, bạn có thể tinh chỉnh việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội dựa trên hiệu suất của các chỉ số thành công của bạn.

Mạng xã hội doanh nghiệp (Enterprise Social Network – ESN) là

  • Là một nền tảng phần mềm sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc hợp tác của mọi người trong một tổ chức.
  • Các ứng dụng này có thể kết hợp cùng một chức năng được sử dụng bởi phương tiện truyền thông xã hội truyền thống.

Enterprise 2.0 Sử dụng các nền tảng phần mềm xã hội mới nổi trong các công ty hoặc giữa các công ty, đối tác hoặc khách hàng.

Thay đổi giao tiếp Các kênh giao tiếp trong tập đoàn cũng thay đổi theo những cách không kém phần ấn tượng: nhân viên sử dụng ESN có thể qua mặt các nhà quản lý và đăng ý tưởng trực tiếp cho CEO đọc, nhanh chóng xác định các chuyên gia nội bộ để giải quyết các vấn đề không lường trước được.

Các vấn đề bảo mật của SMIS

Mạng xã hội đã cách mạng hóa cách thức giao tiếp của các tổ chức.

Nhân viên được khuyến khích tham gia với các cộng đồng trong hầu hết các tổ chức, để xác định bản thân họ với người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, tất cả sự tham gia này đều đi kèm với rủi ro và cần giải quyết.

Quản lý rủi ro khi giao tiếp với nhân viên:

Xây dựng và công khai chính sách truyền thông xã hội: phân định các quyền và trách nhiệm của nhân viên.

Ba chính sách của Intel:

Tiết lộ: hãy minh bạch; hãy trung thực; hãy là chính mình

Bảo vệ: đừng nói những bí mật; không nói xấu đối thủ cạnh tranh; không chia sẻ quá mức

Sử dụng suy nghĩ thông thường: thêm giá trị làm cho đóng góp của bạn trở nên đáng giá; không bận tâm hoặc phản ứng lại mọi lời chỉ trích; thừa nhận sai lầm và nhanh chóng sửa chữa.

Hình 8-14 Intel’s Rules of Social Media Engagement

Quản lý rủi ro về nội dung không phù hợp:

Với những nội dung do người dùng tạo ra (User-generated content – UGC) có thể phát sinh các sự cố từ các nguồn bên ngoài

Sự cố từ các nguồn bên ngoài

  • Tin rác, ý tưởng lập dị
  • Nội dung không phù hợp
  • Đánh giá không tốt
  • Hành động tiêu cực

Giải quyết các vấn đề về mạng xã hội (03 ways to Responding to Social Networking Problems):

  • Bỏ nó đi (Leave it)

Nếu nội dung có vấn đề thể hiện sự chỉ trích hợp lý đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức, thì phản hồi tốt nhất có thể là để nguyên nội dung đó. Những lời chỉ trích như vậy cũng đóng vai trò như một nguồn đánh giá sản phẩm miễn phí, có thể hữu ích cho việc phát triển sản phẩm.

  • Đáp lại nó (Respond to it)

Một giải pháp thay thế thứ hai là phản hồi nội dung có vấn đề. Tuy nhiên, giải pháp này khá là nguy hiểm. Nếu phản hồi có thể được hiểu theo bất kỳ cách nào là bảo vệ hay xúc phạm người đóng góp nội dung, thì phản hồi đó có thể khiến cộng đồng phẫn nộ và tạo ra phản ứng dữ dội. Ngoài ra, nếu phản ứng có vẻ phòng thủ, nó có thể trở thành một mối quan hệ công chúng tiêu cực.

VD: //eltimes.vn/vinfast-gay-tranh-cai-khi-bao-cong-an-xu-ly-khach-hang-phan-nan-va-su-that-dang-sau/

  • Xóa đi (Delete it)

Nếu một phản hồi không có lý do, gây phản cảm và không hợp lý từ cùng một nguồn đó, thì tốt nhất là tổ chức không nên làm gì cả. Thay vào đó, hãy hạn chế người dùng đó.

Việc xóa nội dung nên được dành riêng cho những phản hồi không phù hợp, không liên quan gì đến trang web hoặc chứa nội dung tục tĩu hoặc không đúng chuẩn mực. Nên cẩn thận vì việc xóa các bình luận tiêu cực hợp pháp có thể dẫn đến phản ứng dữ dội của người dùng.

VD: //www.brandsvietnam.com/congdong/topic/403-Ideas-Rendezvous-14-Dung-chet-vi-thieu-hieu-biet-mang-xa-hoi-Khung-hoang-tu-KitKat

Rủi ro nội bộ từ mạng xã hội

Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bảo mật tài nguyên thông tin: những nhận xét có vẻ vô hại đã vô tình làm rò rỉ thông tin được sử dụng để bảo mật quyền truy cập vào các tài nguyên của tổ chức.

Nhân viên có thể vô tình làm tăng trách nhiệm của công ty khi họ sử dụng mạng xã hội:

  • Trách nhiệm pháp lý do quấy rối tình dục
  • Rò rỉ thông tin bí mật.
  • Giảm năng suất của nhân viên: 64% nhân viên truy cập các trang web không liên quan đến công việc mỗi ngày

2029?

Phương tiện truyền thông xã hội gần đây đã gặp phải một vấn đề đáng chủ ý. Người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg gần đây đã được yêu cầu điều trần trước Quốc hội Hoa Kỳ về một vụ vi phạm dữ liệu lớn ảnh hưởng đến hơn 80 triệu người.

Hóa ra một nhà nghiên cứu đã bòn rút dữ liệu người dùng Facebook và sau đó bán nó cho một công ty phân tích trước khi Facebook ban hành các hạn chế dữ liệu chặt chẽ hơn. Sự vi phạm quyền riêng tư của người dùng đã dẫn đến một loạt các bài báo chỉ trích trên tất cả các phương tiện truyền thông xã hội.

Trong thập kỷ qua, mạng xã hội được coi là thứ gì đó thú vị có thể tiếp cận khách hàng theo những cách mới. Và nó rất vui. Nó đã tiếp cận khách hàng theo những cách mới và đã làm thay đổi bối cảnh tiếp thị. Các công ty truyền thông xã hội nhận được nhiều lời khen ngợi và định giá thị trường khổng lồ. Nhưng luôn có câu hỏi đặt ra là các công ty này sẽ kiếm tiền bằng cách nào. Hầu hết họ đều dựa vào việc bán dữ liệu người dùng để tăng doanh thu quảng cáo. Niềm tin chung là nếu người dùng họ nhận được dịch vụ miễn phí thì họ sẽ không bận tâm đến sự mất mát “nhỏ” về quyền riêng tư. Nhưng nếu họ bận tâm thì sao?

Đến năm 2029, toàn cảnh mạng xã hội sẽ khác nhiều so với hiện tại. Giai đoạn trăng mật của phương tiện truyền thông xã hội đã kết thúc. Quyền riêng tư đang trở nên quan trọng một lần nữa, thanh thiếu niên đang rời bỏ Facebook và từ bỏ mạng xã hội (hoặc ít nhất là nghỉ ngơi) đang trở thành một điều ngày càng phổ biến.

Vẫn còn nhiều cơ hội để phát triển trong không gian truyền thông xã hội. Doanh nghiệp đang bắt đầu sử dụng nó trong nội bộ (Enterprise 2.0). Có Enterprise 3.0 thì sao nhỉ? Các thiết bị di động mới với UX dành cho thiết bị di động sáng tạo, cùng với hệ thống thông tin năng động và nhanh chóng dựa trên điện toán đám mây và ảo hóa động (dynamic virtualization), đảm bảo rằng những thay đổi lớn sẽ tiếp tục xảy ra từ nay đến năm 2029. (Xem Hình ở dưới)

Sự phát triển bùng nổ của các thiết bị IoT đã mở ra thị trường hoàn toàn mới cho truyền thông xã hội. Ví dụ: một trình theo dõi thể dục hỗ trợ mạng hiện có thể gửi dữ liệu tập luyện lên đám mây, nơi nó có thể được sử dụng như một phần của cuộc thi thân thiện với bạn bè. Máy theo dõi thể dục giờ đây có thể là một phần của tương tác xã hội lớn hơn. Hãy tưởng tượng những kiểu tương tác xã hội mới sẽ xuất hiện khi các thiết bị thực tế hỗn hợp trở nên phổ biến. Bạn có thể ngồi trong một lớp học đại học ảo, chơi trò chơi trực tuyến với bạn bè và đồng nghiệp IM trong khi bạn đang ngồi vào bàn làm việc.

Các tổ chức như Harvard, Microsoft và Starbucks quan tâm đến mạng xã hội đến mức họ đã thuê các giám đốc kỹ thuật số (CDO), một vị trí chịu trách nhiệm phát triển và quản lý các chương trình truyền thông xã hội sáng tạo.

Nếu bạn và tổ chức của bạn đi theo sự dẫn dắt của các công ty hiểu biết về công nghệ như Intel, bạn sẽ biết rằng bạn không thể đóng cửa cuộc sống SM của nhân viên và bạn cũng sẽ không muốn. Thay vào đó, bạn sẽ khai thác sức mạnh của hành vi xã hội của nhân viên và đối tác để thúc đẩy chiến lược của mình.

Sau đó thì sao? Có lẽ chúng ta có thể rút ra một bài học từ môn sinh học. Cua có bộ xương ngoài bên ngoài. Hươu, muộn hơn nhiều trong chuỗi tiến hóa, có một bộ xương bên trong. Khi cua lớn lên, chúng phải chịu đựng quá trình tốn kém và đau đớn về mặt sinh học để lột bỏ một chiếc mai nhỏ và lớn lên. Họ cũng dễ bị tổn thương trong quá trình chuyển đổi này. Khi hươu lớn lên, bộ xương bên trong cũng phát triển theo hươu. Không bị tổn thương khi thay lông. Và bạn có muốn cua hơn hươu không? Vào những năm 1960, các tổ chức là bộ khung bao quanh nhân viên. Đến năm 2029, các tổ chức sẽ là bộ xương bên trong, hỗ trợ công việc của mọi người ở bên ngoài.

Tất cả những điều này có ý nghĩa đối với bạn là mạng xã hội + IoT + đám mây sẽ tạo ra những cơ hội hấp dẫn cho các kỹ năng nhận thức không theo quy trình của bạn trong 10 năm tới!

Chap 12 Information Systems Development

Dẫn nhập

Cảm ơn mọi người vì đã dành thời gian của mình vào sáng thứ bảy. Anh vừa hoàn thành xong một trận tennis, và trận đó diễn ra lâu hơna dự kiến. Dù sao thì xin lỗi vì sự chậm trễ của a nhé. ” Zev Friedman nhìn quanh bàn.

“Nhìn sếp có vẻ hài lòng, chắc sếp giành chiến thắng nhỉ. ” Michele chỉ mới quen biết Friedman

“Gọi a là zev. Nhờ công của đội. Và yeah, bọn anh đã thắng. “

“Vâng thưa anh.” Michele vẫn còn hơi trang trọng.

“Ok, vậy, Jared, anh hiểu chú muốn tiêu tiền mặt. Sáng nay chú sẽ nói với anh lý do, phải không? “

“Đó là lý do tại sao chúng em ở đây, Zev. Chúng em có một vài option để sếp xem xét. Đây là một bản sao. Em sẽ để James đưa sếp “

“Anh khó lòng chờ đợi.” Tâm trạng của Zev lạc quan, nhưng thái độ và tư thế mắt buồn ngủ của ông không lừa được bất cứ ai. Họ biết ông ấy sẵn sàng phát hiện những sai sót hoặc những sự chuẩn bị không tốt.

“Ok, Zev, sếp biết rằng chúng em đã có thể điều chỉnh các hệ thống của chúng em để hỗ trợ tập trung mới vào các cuộc đua đa nhiệt.” James hơi lo lắng khi bắt đầu.

“Anh đồng ý. Và Anh hiểu đó là ý tưởng của chú. ” Zev muốn làm cho James thoải mái với lời khen đó, và nó hiệu quả.

“Đây là một cuộc thảo luận nội bộ. Dù sao, chúng ta đã có thể làm điều đó, và nhờ vào sự nổ lực của mọi người, chúng ta đang thành công. ” James nhìn quanh bàn khi anh nói

“It’s a start, anyway.” Zev biết rằng họ có một chặng đường dài để thiết lập một doanh nghiệp bền vững.

“Như sếp đã biết, chúng ta chỉ chạy trên các thiết bị Apple và Android. Chúng ta đã làm ok, bỏ qua Surface và điện thoại Windows. “

“Yeah. Anh cũng không hiểu Microsoft. Họ thổi bay mọi cơ hội cho các thiết bị di động. “

“Bỏ qua, well, chúng em nghĩ rằng chúng em có thể mở cánh cửa đến một thị trường hoàn toàn mới nếu chúng em bắt đầu phát triển cho Xbox.”

“Xbox?”

“Đúng v, bởi vì những cuộc thi này giống như trò chơi. Tại sao chúng ta không đẩy UI và sử dụng Xbox để làm cho nó thú vị hơn? “

“Thú vị. Có thể. Vì vậy, chú muốn có tiền cho sự phát triển dành cho Xbox?”

“Đúng v, nhưng anh hãy xem trang thứ ba của tài liệu tụi e đã cung cấp. Có hai cách để triển khai. Một trong số đó phát triển sử dụng các công cụ và công nghệ cụ thể cho Xbox. Điều đó sẽ cung cấp cho chúng ta ba cơ sở code riêng biệt: Apple, Android và Xbox. “

“So?”

“Chúng ta sẽ có ba dự án khác nhau cùng một lúc, với rất nhiều nỗ lực chồng lên nhau.” Từ giọng nói và biểu hiện của anh ấy, James rõ ràng ghét ý tưởng về nỗ lực chồng lên nhau này.”

“Hừm.”

“Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng – em cho sếp biết chi tiết sau, nhưng nếu chúng ta sử dụng một loại công nghệ khác, nhiều loại chung hơn, được gọi là HTML5 và CSS3, chúng ta có thể có rất nhiều code chung. Không phải tất cả, nhưng rất nhiều. “

“Hãy tha cho anh các chi tiết. Anh sẽ để Jared là người hướng dẫn. So, em đã có chi phí về điều này chưa?”

“Như được nêu ở trang thứ ba trong tài liệu, cho lần đầu tiên phát triển – Xbox – đâu đó trong khoảng từ $100k đến $ 175k.”

“Khoảng có vẻ lớn.” Zev nói lí nhí.

“Và, như thể hiện trên trang thứ tư, để tái cấu trúc tất cả các giao diện của chúng ta với HTML5, một cái gì đó trong khoảng từ $ 225k đến $ 300k.” James ngồi trở lại để xem phản ứng của Zev.

“Jared, chú nghĩ sao?” Zev nhìn vào Jared.

“Đó là một câu hỏi về việc chúng ta muốn dành bao nhiêu để định vị bản thân cho tương lai, Zev.” Jared biết tiền của Zev và quyết định của ông.

“That it is, that it is,” Zev suy ngẫm.

“Nicki, suy nghĩ của anh là gì?” Zev di chuyển trên ghế của mình để nhìn rõ mặt của Nikki

“Xbox là một thị trường lớn, không còn nghi ngờ gì nữa về nó. Và chúng ta sẽ là người đầu tiên thực sự tiến vào thị trường đó.”

“Bạn có thể bán cái này không, michele?”

“Không nghi ngờ gì nữa. Nó sẽ rất lớn. Vô cùng thú vị. Mọi người mong đợi wow/now trên các thiết bị trò chơi. “

ZEV ngồi im lặng trong một hoặc hai phút. Sau đó, anh nhìn lại nhóm, mỗi người cùng một lúc, khi anh nói.

“Không. Anh không muốn làm một trong hai. Chúng ta chưa sẵn sàng cho nó. Nhưng những gì anh muốn làm là phát triển một nguyên mẫu cho Xbox. Sử dụng bất cứ công nghệ nào sẽ giúp chúng ta ở đó nhanh nhất. Sau đó, tôi muốn thử nó … không phải với tất cả các tiếng chuông và huýt sáo, nhưng đủ để chúng ta có thể thấy hướng game thủ này sẽ hoạt động tốt như thế nào. Jared, mang lại cho anh một kế hoạch để làm điều đó. James, anh cũng muốn chú ở đó. Question? “

Im lặng xung quanh bàn cho đến khi Jared nói, “Cảm ơn, Zev, tụi em sẽ làm như anh nói.”

Chapter Preview

Là một chuyên gia kinh doanh trong tương lai, bạn sẽ tham gia vào việc phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho doanh nghiệp của mình. Bạn có thể dẫn đầu, vì Jared đã làm trong việc phát triển PRIDE hoặc bạn có thể là người quản lý văn phòng thực hiện các thủ tục và đào tạo người dùng trong việc sử dụng các hệ thống như PRIDE. Hoặc bạn có thể trở thành một nhà phân tích kinh doanh (BA) và làm việc như một trung gian giao tiếp giữa người dùng và nhân viên kỹ thuật. Nếu không có gì khác, bạn có thể được yêu cầu cung cấp các yêu cầu và kiểm tra hệ thống để đảm bảo các yêu cầu đó đã được đáp ứng. Dù vai trò của bạn là gì, điều quan trọng là bạn hiểu cách các quy trình và hệ thống được phát triển và quản lý. Chúng tôi bắt đầu trong Q12-1 bằng cách làm rõ những gì chúng tôi đang phát triển và giới thiệu ba quy trình phát triển khác nhau. Sau đó, trong loạt câu hỏi tiếp theo, chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn cho mỗi câu hỏi. Trong Q12-2, chúng ta sẽ thảo luận về quản lý quy trình kinh doanh, và trong Q12-3, bạn sẽ tìm hiểu cách giải thích các sơ đồ quá trình mà bạn có thể được gọi để đánh giá trong sự nghiệp của mình. Tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận về các giai đoạn của vòng đời phát triển hệ thống trong Q12-4, sau đó trong Q12-5 tóm tắt các khóa để quản lý dự án SDLC (Systems Development Life Cycle) thành công. Q12-6 sau đó trình bày một quy trình phát triển mới hơn, có thể được gọi là Scrum và chúng tôi sẽ kết thúc chương này trong Q12-7 với một cuộc thảo luận về cách các dịch vụ hệ thống thông tin có khả năng thay đổi từ bây giờ đến năm 2029.

Q12-3: Làm thế nào Business Process Modeling Notation (BPMN) được sử dụng để mô hình hóa các quy trình?

Một trong bốn giai đoạn của BPM và được cho là giai đoạn quan trọng nhất, là để mô hình hóa các quy trình kinh doanh. Những mô hình như vậy là bản thiết kế để hiểu quy trình hiện tại và để thiết kế các phiên bản mới của các quy trình. Chúng cũng thiết lập giai đoạn cho các yêu cầu đối với bất kỳ hệ thống thông tin và ứng dụng cần được tạo hoặc thích nghi. Nếu các mô hình không đầy đủ và không chính xác, các thành phần tiếp theo không thể được tạo chính xác. Trong câu hỏi này, bạn sẽ học ký hiệu tiêu chuẩn để tạo tài liệu về quy trình.

Học ký hiệu tiêu chuẩn này rất quan trọng đối với bạn bởi vì, với tư cách là một chuyên gia kinh doanh, bạn có thể tham gia vào các dự án mô hình hóa. Trừ khi bạn trở thành một nhà phân tích kinh doanh hoặc hệ thống, bạn không có khả năng dẫn đầu một dự án như vậy, nhưng với tư cách là người dùng, bạn có thể được yêu cầu xem xét và phê duyệt các mô hình và bạn có thể tham gia với tư cách là đại diện của bộ phận hoặc lĩnh vực chuyên môn trong việc tạo ra mô hình mới.

Nhu cầu về tiêu chuẩn cho Business Processing Notation

Như đã nêu, chúng ta xác định một quy trình kinh doanh như một mạng lưới các hoạt động (activities), kho lưu trữ (repo), role, tài nguyên (resources) và dòng chảy (flows) tương tác để thực hiện một chức năng kinh doanh (business function). Định nghĩa này thường được chấp nhận rộng rãi, nhưng không may, hàng chục định nghĩa khác cũng được sử dụng bởi các tác giả khác nhau, các nhà phân tích ngành và sản phẩm phần mềm khác. Ví dụ: IBM, một nhà lãnh đạo quan trọng trong quản lý quy trình kinh doanh, có một sản phẩm có tên WebSphere Business Modeler sử dụng một bộ điều khoản kí hiệu khác. Nó có các hoạt động và tài nguyên, nhưng nó sử dụng kho điều khoản kí hiệu rộng hơn chúng ta, và nó sử dụng bộ điều khoản kí hiệu đó (the term business item) cho luồng dữ liệu. Các sản phẩm phần mềm mô hình kinh doanh khác sử dụng các định nghĩa và thuật ngữ khác. Những sự khác biệt này không nhất quán có thể có vấn đề, đặc biệt là khi hai tổ chức khác nhau với hai bộ định nghĩa khác nhau phải hoạt động cùng nhau.

Theo đó, một tổ chức tiêu chuẩn ngành công nghiệp phần mềm được gọi là Object Management Group (OMG) đã tạo ra một tập hợp các điều khoản và ký hiệu đồ họa để ghi lại các quy trình kinh doanh. Tiêu chuẩn đó, được gọi là Ký hiệu mô hình hóa quy trình kinh doanh (BPMN), được ghi lại chi tiết tại //www.bpmn.org. Một mô tả đầy đủ về BPMN nằm ngoài phạm vi của văn bản này. Tuy nhiên, các biểu tượng cơ bản dễ hiểu và chúng hoạt động tự nhiên với định nghĩa của chúng tôi về quy trình kinh doanh. Do đó, chúng tôi sẽ sử dụng các biểu tượng BPMN trong các minh họa trong chương. Tất cả các sơ đồ trong chương này đã được rút ra bằng Microsoft Visio, bao gồm một số mẫu BPMN. Hình 12-6 tóm tắt các ký hiệu BPMN cơ bản.

Documenting the As-Is Quy trình Đặt hàng (Order Process)

Hình 12-7 cho thấy quá trình as-is, hoặc hiện có, quy trình đặt hàng được giới thiệu trong Hình 12-1. Đầu tiên, lưu ý rằng quy trình này là một mô hình, một sự trừu tượng cho thấy các yếu tố thiết yếu của quy trình nhưng bỏ qua nhiều chi tiết. Nếu nó không phải là một sự trừu tượng, mô hình sẽ lớn như chính doanh nghiệp. Sơ đồ này được hiển thị trong bố trí làn đường (lane). Ở định dạng này, mỗi vai trò trong quy trình kinh doanh sẽ có swim lane riêng. Trong hình 12-7, có năm vai trò, do đó năm swim lane. Tất cả các hoạt động cho một role nhất định được thể hiện trong swim lane của role đó. Bố cục swim lane đơn giản hóa sơ đồ quy trình và thu hút sự chú ý đến các tương tác giữa các thành phần của sơ đồ.

HÌnh 12-6: Business Process Management Notation (BPMN) Symbols

Hai loại mũi tên được hiển thị. Các mũi tên chấm chấm mô tả dòng chảy của tin nhắn và luồng dữ liệu. Các mũi tên liền thì mô tả dòng chảy hoặc trình tự các hoạt động trong quy trình. Một số luồng trình tự có dữ liệu liên quan đến chúng. Theo Hình 12-7, khách hàng sẽ gửi RFQ (yêu cầu báo giá) cho nhân viên bán hàng (mũi tên chấm). Nhân viên bán hàng đó chuẩn bị một giá hiện hành (quotation) trong hoạt động đầu tiên và sau đó (mũi tên liền) nộp báo giá cho khách hàng. Bạn có thể làm theo phần còn lại của quá trình trong Hình 12-7. Phân bổ hàng tồn kho có nghĩa là nếu các mặt hàng có sẵn, chúng được phân bổ cho khách hàng để chúng sẽ không được bán cho người khác. Hình kim cương đại diện cho các quyết định và thường chứa một câu hỏi có thể được trả lời bằng yes hoặc no. Mũi tên quy trình (Process arrows) có nhãn Yes và No thoát ra hai nhánh của viên kim cương. Ba trong số các hoạt động trong sơ đồ As-Is chứa một hình vuông với dấu cộng (+). Kí hiệu này có nghĩa là có một quy trình con (subprocess) và nó được xác định chi tiết hơn trong một cái biểu đồ khác.

Hình 12-7 Quy trình đặt hàng hiện tại

Một trong ba quy trình con, Quy trình con Kiểm tra tín dụng khách hàng (Check Customer Credit), được thể hiện ở hình 12-8. Lưu ý vai trò (role) có tên là IS Tín dụng khách hàng (Customer Credit IS) màu xanh đậm. Trên thực tế, vai trò này được thực hiện hoàn toàn bởi một hệ thống thông tin, mặc dù chúng ta không thể xác định được thực tế đó từ sơ đồ này. Một lần nữa, mỗi vai trò được hoàn thành bởi một số bộ tài nguyên, con người hoặc hệ thống thông tin hoặc cả hai.

Khi mô hình As-Is được ghi lại, mô hình đó sau đó có thể được đem đi phân tích giải để quyết các vấn đề hoặc để cải thiện những cơ hội. Ví dụ, quy trình trong Hình 12-7 có một vấn đề nghiêm trọng. Trước khi bạn tiếp tục, hãy kiểm tra hình này và xem nếu bạn có thể xác định vấn đề ở đây là gì không.

Vấn đề này liên quan đến sự phân phối (allocations). Vai trò The Operations Manager phân phối hàng tồn kho cho các đơn đặt hàng vì chúng được xử lý và vai trò quản lý tín dụng (the Credit Manager role) được phân phối tín dụng cho khách hàng của các đơn đặt hàng trong quy trình. Những phân phối này là chính xác miễn là đơn hàng được chấp nhận. Tuy nhiên, nếu đơn hàng bị từ chối, những sự phân phối này không được giải phóng. Do đó, hàng tồn kho được phân phối sẽ không được đặt hàng và tín dụng được mở rộng cho các đơn đặt hàng sẽ không được xử lý.

Một giải pháp (có thể có nhiều loại) là xác định một quy trình độc lập cho đơn hàng từ chối (trong Hình 12-7 có nghĩa là đặt một hộp có A + trong hoạt động đơn hàng từ chối) và sau đó thiết kế chế độ phân phối đơn hàng từ chối để giải phóng việc phân phối.

Đôi khi, sơ đồ BPMN được sử dụng để xác định các lựa chọn thay thế quy trình và dùng cho thảo luận và đánh giá. Một cách sử dụng khác là tài liệu quy trình đào tạo nhân viên, và một cách sử dụng khác là cung cấp tài liệu yêu cầu quy trình cho các hệ thống và phát triển ứng dụng. Là một chuyên gia kinh doanh, bạn có thể được yêu cầu giải thích và phê duyệt các sơ đồ BPMN cho bất kỳ mục đích nào trong số này.

Chủ đề