10 quân đội hàng đầu thế giới 2022 năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bản đồ thể hiện số lượng quân chính quy của các nước trên thế giới (năm 2009)

Dưới đây là danh sách quân đội các quốc gia theo tổng quân số hiện nay. Lực lượng quân sự của mỗi quốc gia được đo đếm với tổng số quân có thể điều động của quốc gia đó. Lực lượng dự bị (lực lượng có thể bổ sung cho quân chính quy và/ hoặc lực lượng bán quân sự) cũng được tính vào tổng số nhân lực quân sự của một quốc gia. Những số liệu dưới đây là dựa trên các con số thực, tuy nhiên các lực lượng quân sự trên thế giới luôn liên tục thay đổi nhân lực của họ...

Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.

Quốc gia Quân chính quy Lực lượng dự bị Lực lượng bán quân sự Tổng số quân Tổng số quân trên 1000 dân Số quân chính quy trên 1000 dân
Afghanistan[1] 200.000 0 0 200.000 6,4 6,4
Albania[2] 14.295 5.000 500 19.795 5,4 3,9
Algérie[3] 147.000 150.000 187.200 484.200 14,2 4,3
Angola[4] 107.000 0 0 107.000 8,4 8,4
Antigua và Barbuda[5] 170 75 0 245 2,9 2
Argentina[6] 73.100 18.200 31.240 122.540 3,1 1,8
Armenia[7] 46.684 210.000 4.748 261.432 88,1 15,7
Úc[8][9] 59.023 21.850 0 80.873 3,8 2,8
Áo[10][11] 25.963 27.000 0 52.963 6,5 3,2
Azerbaijan[12] 66.940 300.000 15.000 381.940 46,4 8,1
Bahamas[13] 860 0 0 860 2,8 2,8
Bahrain[14] 8.200 0 11.260 19.460 26,7 11,3
Bangladesh[15] 280.000 2.400.000 1.100.000 3.780.000 24,2 1,8
Barbados[13] 610 430 0 1.040 3,7 2,1
Belarus[16] 72.940 289.500 110.000 472.440 49 7,6
Bỉ[17] 38.452 2.040 0 40.492 3,9 3,7
Belize[18] 1.050 700 0 1.750 5,7 3,4
Bénin[19] 4.750 0 2.500 7.250 0,8 0,5
Bhutan[20][21] 8.000 0 1.000 9.000 12,7 11,3
Bolivia[22] 46.100 0 37.100 83.200 8,5 4,7
Bosna và Hercegovina[23] 9.656 0 0 9.656 2,1 2,1
Botswana[24] 9.000 0 1.500 10.500 5,3 4,5
Brasil[25][a] 327.710 1.340.000 395.000 2.062.710 10,4 1,6
Brunei[27] 7.000 700 2.250 9.950 25,6 18
Bulgaria[28] 35.000 13.150 3.400 51.550 7,2 4,9
Burkina Faso[29] 11.200 0 250 11.450 0,7 0,7
Myanmar[30] 406.000 0 107.250 513.250 10,7 8,4
Burundi[31] 20.000 0 31.050 51.050 5,4 2,1
Campuchia[32] 124.300 0 67.000 191.300 13,2 8,6
Cameroon[33] 14.100 0 9.000 23.100 1,2 0,7
Canada[34] 68.250 55.150 4.554 127.954 3,8 2[35]
Cabo Verde[36] 1.200 0 0 1.200 2,8 2,8
Cộng hòa Trung Phi[37] 2.150 0 1.000 3.150 0,7 0,5
Tchad[38] 25.350 0 9.500 34.850 3,4 2,5
Chile[39] 60.560 40.000 41.500 142.060 8,6 3,6
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa[40][41] 2.285.000 800.000 3.969.000 7.054.000 5,2 1,7[42]
Colombia[43] 449.415 790.000 144.097 1.383.512 29,2 9,5
Costa Rica[44] 0 0 9.800 9.800 2,3 0
Croatia[45] 18.600 21.000 3.000 42.600 9,5 4,1
Cuba[46][b] 49.000 1.159.000 26.500 1.234.500 107,8 4,3
Cộng hòa Síp[47] 10.050 50.000 750 60.800 56 9,3
Cộng hòa Séc[48] 17.932 0 10.988 28.920 2,8 1,8
Bờ Biển Ngà[49] 17.050 10.000 1.500 28.550 1,4 0,8
Cộng hòa Dân chủ Congo[50] 151.251 0 1.400 152.651 2,2 2,2
Đan Mạch[51] 26.585 53.507 0 80.092 14,6 4,8
Djibouti[52] 12.000 2.000 2.450 16.450 17,8 13
Cộng hòa Dominica[53] 49.910 0 15.000 64.910 6,7 5,2
Ecuador[54] 57.983 118.000 400 176.383 12,1 4
Ai Cập[55] 468.500 479.000 397.000 1.344.500 17 5,9
El Salvador[56] 15.500 9.900 17.000 42.400 5,9 2,2
Guinea Xích Đạo[57] 1.320 0 2.000 3.320 5,2 2,1
Eritrea[58] 201.750 120.000 0 321.750 52,9 33,1
Estonia[59][60][61] 4.750 60.000 22.508 87.258 67,2 3,7
Eswatini[62][63][64][c] 3.000 0 644 3.644 3,1 2,5
Ethiopia[65] 138.000 0 0 138.000 1,6 1,6
Fiji[66] 3.500 6.000 0 9.500 10,1 3,7
Phần Lan[67][d] 22.600 354.600 11.500 388.700 74 4,3
Pháp[68][69] [e] 222.215 93.099 98.155 413.469 6,4 3,4
Gabon[70] 4.700 0 2.000 6.700 4,4 3,1
Gambia[71] 800 0 0 800 0,4 0,4
Gruzia[72][73][74][75] 37.461 70.000 11.700 119.161 26,5 8,3
Đức[76][77][78] 182.927 144.000 0 326.927 4 2,2
Ghana[79] 15.500 0 0 15.500 0,6 0,6
Hy Lạp[80][81] 177.600 280.000 4.000 461.600 42,7 16,4
Guatemala[82] 15.212 63.863 18.536 97.611 7,4 1,1
Guinée[83] 12.300 0 7.000 19.300 1,9 1,2
Guiné-Bissau[84] 4.450 0 2.000 6.450 4,2 2,9
Guyana[85] 1.100 670 1.500 3.270 4,3 1,5
Haiti[86] 0 0 2.000 2.000 0,2 0
Honduras[87] 12.000 60.000 8.000 80.000 10,2 1,5
Hungary[88] 29.450 44.000 12.000 85.450 8,6 3
Iceland[89] 0 0 130 130 0,4 0
Ấn Độ[90][f] 1.325.000 2.142.821 1.300.586 4.768.407 3,9 1,1
Indonesia[91] 438.410 400.000 280.000 1.118.410 4,6 1,8
Iran[92][93][g] 523.000 350.000 1.510.000 2.383.000 35,9 7,9
Iraq[94] 271.400 0 0 271.400 9,4 9,4
Cộng hòa Ireland[95] 10.460 14.875 0 25.335 5,5 2,3
Israel[96] 176.500 445.000 7.650 629.150 79,2 22,2
Ý[97][98] 180.270 167.397 347.667 5,8 3
Jamaica[99] 2.830 953 0 3.783 1,3 1
Nhật Bản[100] 230.300 41.800 12.250 284.350 2,2 1,8
Jordan[101] 100.500 65.000 10.000 175.500 28 16
Kazakhstan[102] 49.000 0 31.500 80.500 5,2 3,2
Kenya[103] 24.120 0 5.000 29.120 0,7 0,6
Kosovo[104][105][106] 2.500 800 0 3.300 1,9 1,4
Kuwait[107] 15.500 23.700 7.100 46.300 17,2 5,8
Kyrgyzstan[108] 10.900 0 9.500 20.400 3,8 2
Lào[109] 29.100 0 100.000 129.100 18,9 4,3
Latvia[110][h] 5.745 10.866 0 16.611 7,4 2,6
Liban[111] 59.100 232.635 20.000 311.735 77,6 14,7
Lesotho[112] 2.000 0 0 2.000 0,9 0,9
Liberia[113] 2.400 0 0 2.400 0,7 0,7
Libya[114][i] 76.000 40.000 0 116.000 18,3 12
Litva[115] 8.850 6.700 14.600 30.150 8,5 2,5
Luxembourg[116] 900 0 612 1.512 3,1 1,8
Madagascar[117] 13.500 0 8.100 21.600 1 0,7
Malawi[118] 5.300 0 1.500 6.800 0,5 0,4
Malaysia[119][j] 109.000 296.300 24.600 429.900 16,7 4,2
Mali[120] 7.350 0 7.800 15.150 1,1 0,5
Malta[121] 1.954 167 0 2.121 5,2 4,8
Mauritanie[122] 15.870 0 5.000 20.870 6,7 5,1
Mauritius[123] 0 0 2.000 2.000 1,6 0
México[124] 267.506 39.899 36.500 343.905 3,1 2,4
Moldova[125] 5.998 66.000 2.379 74.377 17,2 1,4
Monaco[126][127][128] 0 0 263 263 7,3 0
Mông Cổ[129] 10.000 137.000 7.200 154.200 50,7 3,3
Montenegro[130] 3.127 0 10.100 13.227 19,7 4,7
Maroc[131] 195.800 150.000 50.000 395.800 12,7 6,3
Mozambique[132] 11.200 0 0 11.200 0,5 0,5
Namibia[133] 9.200 0 6.000 15.200 7,2 4,4
Nepal[134] 95.753 0 62.000 157.753 5,5 3,4
Netherlands[135] 61.302 3.339 3.000 67.641 4 3,7
New Zealand[136] 9.702 2.249 0 11.951 2,8 2,3
Nicaragua[137] 12.000 0 0 12.000 2 2
Niger[138] 5.300 0 5.400 10.700 0,7 0,3
Nigeria[139] 80.000 0 82.000 162.000 1,1 0,5
CHDCND Triều Tiên[140][k] 1.106.000 3,550.000 189.000 1.295.003,55 52,7 45
Na Uy[141] 24.025 45.250 0 69.275 14,9 5,2
Oman[142] 42.600 0 4.400 47.000 13,8 12,5
Pakistan[143][144] 617.000 513.000 304.000 1.434.000 8,2 3,5
Palestine[145][l] 0 0 56.000 56.000 14 0
Panama[146] 0 0 12.000 12.000 3,6 0
Papua New Guinea[147] 3.100 0 0 3.100 0,5 0,5
Paraguay[148] 10.650 164.500 14.800 189.950 27,2 1,5
Peru[149][m] 114.000 195.000 77.000 386.000 13,1 3,9
Philippines[150][n][151] 220.000 430.000 140.000 790.000 8,1 2,2
Ba Lan[152] 120.000 515.000 28.000 663.000 17,2 3,1
Bồ Đào Nha[153] 43.330 210.900 47.700 301.930 28,2 4
Qatar[154] 11.800 0 0 11.800 13,4 13,4
Republic of Macedonia[155] 8.000 4.850 0 12.850 6,2 3,9
Republic of the Congo[156] 10.000 0 2.000 12.000 3 2,5
Romania[157] 73.350 45.000 79.900 198.250 8,9 3,3
Nga[158][159][o] 766.000 2.035.000 449.000 3.250.000 22,7 5,3
Rwanda[160] 33.000 0 2.000 35.000 3,3 3,1
Saint Kitts và Nevis[161][p] 70 130 119 319 6,2 1,4
São Tomé and Príncipe[162][163] 600 0 0 600 3,3 3,3
Ả Rập Xê Út[164] 233.500 0 15.500 249.000 8,7 8,1
Sénégal[165] 13.620 0 5.000 18.620 1,4 1
Serbia[166][167] 36.000 170.000 10.000 216.000 29,3 4,9
Seychelles[168] 200 0 450 650 7,4 2,3
Sierra Leone[169] 10.500 0 0 10.500 2 2
Singapore[170][q] 72.500 356.500 93.800 522.800 112,2 15,6
Slovakia[171] 16.531 0 0 16.531 3 3
Slovenia[172] 7.200 3.800 4.500 15.500 7,7 3,6
Somalia[173] 62.000 23.000 0 85.000 8,6 6,3
Cộng hòa Nam Phi[174] 62.082 15.071 12.382 89.535 1,8 1,3
Hàn Quốc[175][r] 687.000 1.000.000 3.500.000 5.187.000 103,6 13,7
Nam Ossetia[176][177] 2.500 16.000 0 18.500 256,9 34,7
Tây Ban Nha[178] 123.300 16.000 80.210 219.510 4,7 2,6
Sri Lanka[179][180][s] 223.100 35.900 62.200 321.200 15,1 10,5
Sudan[179][t] 109.300 85.000 17.500 211.800 5,2 2,7
Suriname[181] 1.840 0 0 1.840 3,8 3,8
Thụy Điển[182][u] 15.400 34.000 800 50.200 5,5 1,7
Thụy Sĩ[182] 22.059 174.071 7.000 203.130 26,7 2,9
Syria[183] 325.000 314.000 108.000 747.000 34,3 14,9
Đài Loan[184] 290.000 1.657.000 17.000 1.964.000 85,5 12,6
Tajikistan[185] 8.800 0 7.500 16.300 2,2 1,2
Tanzania[186] 27.000 80.000 1.400 108.400 2,6 0,7
Thái Lan[187][188][v] 305.860 245.000 113.700 664.560 10,1 4,6
Đông Timor[189] 1.332 0 0 1.332 1,3 1,3
Tonga[190][191] 220 280 0 500 4,5 2
Togo[192] 8.550 0 750 9.300 1,5 1,4
Trinidad and Tobago[193] 4.063 0 0 4.063 3,3 3,3
Tunisia[194] 35.800 0 12.000 47.800 4,6 3,4
Thổ Nhĩ Kỳ[195][196] 664.049 378.700 45.181 1.087.930 14,2 8,7[197]
Turkmenistan[198] 22.000 0 0 22.000 4,5 4,5
Uganda[199] 45.000 0 1.800 46.800 1,4 1,4
Ukraine[200][201] 130.000 1.000.000 84.900 1.214.900 26,6 2,8
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất[202] 51.000 0 0 51.000 10,6 10,6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland[203][204][205] 205.850 181.720 0 387.570 6,3 3,4
Hoa Kỳ[w][206][207][208][209] 1,347,106 807,562 681,232 2.835.900 8,5 4[210][211]
Uruguay[212] 24.621 0 920 25.541 7,3 7
Uzbekistan[213] 67.000 0 20.000 87.000 3,2 2,4
Vanuatu[214] 0 0 300 300 1,3 0
Venezuela[215][216] 115.000 38.000 400.000 553.000 20,6 4,3
Việt Nam[217][x] 455.000 5.040.000 40.000 5.535.000 62,5 5,1
Yemen[218] 66.700 0 71.200 137.900 6 2,9
Zambia[219] 15.100 3.000 1.400 19.500 1,6 1,3
Zimbabwe[220] 29.000 0 21.800 50.800 4,5 2,5

Các lực lượng không có tên trong danh sách gồm Abkhazia, Nagorno-Karabakh, Northern Cyprus và San Marino.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách quốc gia theo số lượng quân đội đang hoạt động
  • Danh sách quốc gia theo quy mô của lực lượng vũ trang
  • Danh sách các quốc gia theo chi phí quân sự

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Paramilitary activities in Brazil are forbidden by the Brazilian Federal Constitution.[26]
  2. ^ The reserve personnel of Cuba includes 1,120,000 paramilitary from Youth Labour Army, Civil Defence and Territorial Troops Militia.
  3. ^ The paramilitary personnel of Eswatini includes 644 offices from Royal Eswatini Police.
  4. ^ The reserve personnel of Finland includes 11,500 paramilitary from Finnish Border Guard.
  5. ^ The active personnel of France includes National Gendarmerie, a military institution part of French Armed Forces.
  6. ^ The reserve personnel of India includes 987,821 paramilitary from Indian Home Guard and Civil Defence.
  7. ^ The reserve personnel of Iran includes Basij, a paramilitary militia with claimed membership of 12.6 million (including women and children), which after mobilization can reach about 1,000,000 people able to fight.
  8. ^ The reserve personnel of Latvia includes 10,866 paramilitary from Latvian National Guard.
  9. ^ The numbers for Libya predate the Libyan civil war.
  10. ^ The reserve personnel of Malaysia includes 244,700 paramilitary from People's Volunteer Corps.
  11. ^ The reserve personnel of North Korea includes 3,500,000 paramilitary from Worker-Peasant Red Guard.
  12. ^ The personnel of Palestinian National Authority includes only organisations under the Directorate of Police Force; personnel strength figures for the various Palestinian groups in Gaza Strip, such as Hamas, are not known.
  13. ^ The reserve personnel of Peru includes 7,000 paramilitary from Ronda Campesina.
  14. ^ The reserve personnel of Philippines includes 40,000 paramilitary from Citizen Armed Force Geographical Unit.
  15. ^ The potential reserve personnel of Russia may be as high as 20 million, depending on how the figures are counted.
  16. ^ The paramilitary personnel of Saint Kitts and Nevis includes 119 members of the Cadet Corps.
  17. ^ The reserve personnel of Singapore includes 44,000 paramilitary from Singapore Police Force và Civil Defence Force.
  18. ^ The reserve personnel of South Korea includes 3,500,000 paramilitary from Homeland Reserve Forces.
  19. ^ The reserve personnel of Sri Lanka includes 30,400 paramilitary from Sri Lanka Police Service.
  20. ^ The reserve personnel of Sudan includes 85,000 paramilitary from the Popular Defence Force.
  21. ^ The reserve personnel of Sweden includes 42,000 paramilitary from the Home Guard.
  22. ^ The reserve personnel of Thailand includes 45,000 paramilitary from National Security Volunteer Corps.
  23. ^ The paramilitary personnel of the United States does not include approximately 800,000 uniformed police officers employed at the local, state, and federal levels.
  24. ^ The reserve personnel of Vietnam includes 5,000,000 paramilitary from People's Public Security and Civil Defense.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Blenkin, Max (ngày 28 tháng 6 năm 2012). “Afghan National Army a work in progress”. The Australian. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ IISS 2010, các trang 119–120
  3. ^ IISS 2010, các trang 245–246
  4. ^ IISS 2010, các trang 294–295
  5. ^ IISS 2010, p. 64
  6. ^ IISS 2010, các trang 64–67
  7. ^ IISS 2010, các trang 174–175
  8. ^ IISS 2010, pp. 394–396
  9. ^ Walker, Jamie (ngày 24 tháng 4 năm 2010). “Young Australians heed army's call”. The Australian. Sydney.
  10. ^ //www.eda.europa.eu/info-hub/defence-data-portal/Austria/year/2012
  11. ^ //diepresse.com/home/politik/innenpolitik/595185/Das-osterreichische-Bundesheer_Zahlen-und-Fakten
  12. ^ IISS 2010, các trang 176–177
  13. ^ a b IISS 2010, p. 67
  14. ^ IISS 2010, các trang 246–247
  15. ^ IISS 2010, các trang 357–359
  16. ^ IISS 2010, các trang 177–179
  17. ^ IISS 2010, các trang 120–121
  18. ^ IISS 2010, các trang 67–68
  19. ^ IISS 2010, p. 295
  20. ^ “Countries at the Crossroads: Bhutan”. Freedom House. 2011.
  21. ^ “Bhutan”. International Business Publications, USA. 2002. tr. 83.
  22. ^ IISS 2010, các trang 68–69
  23. ^ IISS 2013, các trang 179–180
  24. ^ IISS 2010, các trang 295–296
  25. ^ IISS 2010, các trang 69–72
  26. ^ Brazilian Federal Constitution, Article 5, Section XVII
  27. ^ IISS 2010, p. 397
  28. ^ [1]
  29. ^ IISS 2010, các trang 296–297
  30. ^ IISS 2010, các trang 420–421
  31. ^ IISS 2010, các trang 297–298
  32. ^ IISS 2010, các trang 397–398
  33. ^ IISS 2010, các trang 298–299
  34. ^ IISS 2010, các trang 28–31
  35. ^ “DND/CF | Backgrounder | Recruiting and Retention in the Canadian Forces”. Forces.gc.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  36. ^ IISS 2010, p. 299
  37. ^ IISS 2010, các trang 299–300
  38. ^ IISS 2010, các trang 300–301
  39. ^ IISS 2010, các trang 72–74
  40. ^ “China's Armed Forces, CSIS (Page 24)” (PDF). ngày 25 tháng 7 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007.
  41. ^ IISS 2010, pp. 398–404
  42. ^ John Pike (28 tháng 7 năm 2011). “People's Armed Police - Chinese Intelligence Agencies”. Globalsecurity.org. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  43. ^ “Military Personnel, 2014” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). mindefensa.gov.co. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  44. ^ IISS 2010, p. 77
  45. ^ IISS 2010, pp. 123–125
  46. ^ IISS 2010, pp. 78–79
  47. ^ IISS 2010, pp. 180–181
  48. ^ IISS 2010, pp. 125–126
  49. ^ IISS 2010, pp. 302–303
  50. ^ IISS 2010, pp. 303–304
  51. ^ IISS 2010, pp. 126–128
  52. ^ IISS 2011, p. 305
  53. ^ IISS 2010, pp. 79–80
  54. ^ IISS 2010, pp. 80–82
  55. ^ IISS 2010, pp. 248–251
  56. ^ IISS 2010, pp. 82–83
  57. ^ IISS 2010, p. 306
  58. ^ IISS 2010, pp. 306–307
  59. ^ IISS 2010, pp. 128–129
  60. ^ “National Defence Development Plan 2013–2022” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  61. ^ “Estonian Defence League Size”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  62. ^ “Eswatini Overview - import, annual, system, power, policy, Ethnic groups, Languages, Armed forces”. Nationsencyclopedia.com. ngày 24 tháng 9 năm 1968. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  63. ^ “IRIN Africa | Eswatini: Opposition to military spending grows | Eswatini | Economy | Governance | Security”. Irinnews.org. ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  64. ^ “Brief History”. Gov.sz. ngày 8 tháng 4 năm 1907. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  65. ^ IISS 2010, pp. 307–308
  66. ^ IISS 2010, p. 405
  67. ^ IISS 2010, pp. 182–184
  68. ^ IISS 2010, pp. 129–134
  69. ^ “Key defence figures 2013” (PDF) (bằng tiếng (tiếng Pháp)). Defense.gouv.fr.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  70. ^ IISS 2010, pp. 308–309
  71. ^ IISS 2010, p. 309
  72. ^ //mod.gov.ge/assets/uploads/files/lgrrphxjrgeng.pdf
  73. ^ “Concept of New Reserve Forces Discussed”. Civil.Ge. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  74. ^ “Saakashvili Speaks of Reserve Troops”. Civil.Ge. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  75. ^ Sergey Gevenov. “Georgia redesigns reserve troops: By Ia Natsvlishvili: Georgia Today on the Web”. Georgiatoday.ge. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  76. ^ IISS 2010, pp. 134
  77. ^ “Die Stärke der Streitkräfte” (bằng tiếng Đức). Bundesministerium der Verteidigung. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  78. ^ “Send in the reserves”. Armed Forces Journal. tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  79. ^ IISS 2010, pp. 309–310
  80. ^ IISS 2010, pp. 137–140
  81. ^ “Global Firepower article on Greece”. Globalfirepower.com. ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  82. ^ IISS 2010, pp. 83–84
  83. ^ IISS 2010, pp. 310–311
  84. ^ IISS 2010, pp. 311–312
  85. ^ IISS 2010, pp. 84–85
  86. ^ IISS 2010, p. 85
  87. ^ IISS 2010, pp. 85–86
  88. ^ IISS 2010, pp. 140–141
  89. ^ IISS 2010, p. 141
  90. ^ IISS 2010, pp. 359–364
  91. ^ IISS 2010, pp. 405–408
  92. ^ IISS 2010, pp. 251–253
  93. ^ Aryan, Hossein. “Iran's Basij Force Number - The Mainstay Of Domestic Security, By Hossein Aryan, RFERL, ngày 7 tháng 12 năm 2008”. Rferl.org. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  94. ^ “Shifting the Balance: Iran vs. Iraq in 2003 and 2013” (PDF). Center for Strategic and International Studies. ngày 22 tháng 5 năm 2013. tr. 119/127.
  95. ^ IISS 2010, pp. 185–186
  96. ^ “Army Air Defense” (PDF). Institute for National Security Studies. ngày 5 tháng 8 năm 2012. tr. 11. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.[liên kết hỏng]
  97. ^ “Nota aggiuntiva allo stato di previsione per la Difesa per l'anno 2013” (PDF). Italian Ministry of Defence. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  98. ^ “Annual Report 2012” (PDF). Guardia di Finanza. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  99. ^ IISS 2010, pp. 86–87
  100. ^ IISS 2010, pp. 408–411
  101. ^ IISS 2010, pp. 257–259
  102. ^ IISS 2010, pp. 364–365
  103. ^ IISS 2010, pp. 312–313
  104. ^ “Kosovo's security force launched”. BBC News. ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.
  105. ^ “Kosovo: Security or militarisation?”. B92. ngày 21 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.
  106. ^ “Bush OKs supplying arms to Kosovo”. AFP. ngày 19 tháng 3 năm 2008. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng 3 2008. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.
  107. ^ IISS 2010, pp. 259–260
  108. ^ IISS 2010, pp. 365–366
  109. ^ IISS 2010, p. 416
  110. ^ IISS 2010, pp. 145–146
  111. ^ IISS 2010, pp. 260–262
  112. ^ IISS 2010, p. 313
  113. ^ IISS 2010, pp. 313–314
  114. ^ IISS 2010, pp. 262–263
  115. ^ IISS 2010, pp. 146–147
  116. ^ IISS 2010, pp. 147–148
  117. ^ IISS 2010, pp. 314–315
  118. ^ IISS 2010, p. 315
  119. ^ IISS 2010, pp. 415–419
  120. ^ IISS 2010, pp. 315–316
  121. ^ IISS 2010, pp. 187–188
  122. ^ IISS 2010, pp. 263–264
  123. ^ IISS 2010, pp. 316–317
  124. ^ IISS 2010, pp. 87–89
  125. ^ IISS 2010, pp. 188–189
  126. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  127. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  128. ^ “Compagnie des Carabiniers du Prince / Département de l'Intérieur / Le Gouvernement / Gouvernement et Institutions / Portail du Gouvernement - Monaco” (bằng tiếng (tiếng Pháp)). Gouv.mc. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  129. ^ IISS 2010, pp. 419–420
  130. ^ IISS 2010, p. 189
  131. ^ IISS 2010, pp. 264–266
  132. ^ IISS 2010, p. 317
  133. ^ IISS 2010, p. 318
  134. ^ IISS 2010, p. 366
  135. ^ IISS 2010, pp. 148–150[cần câu trích dẫn để xác minh]
  136. ^ IISS 2010, pp. 421–422
  137. ^ IISS 2010, pp. 89–90
  138. ^ IISS 2010, p. 319
  139. ^ IISS 2010, pp. 319–321
  140. ^ IISS 2010, pp. 411–413
  141. ^ IISS 2010, pp. 150–152
  142. ^ IISS 2010, pp. 266–268
  143. ^ IISS 2010, pp. 367–370
  144. ^ John Pike (ngày 13 tháng 8 năm 1973). “Army Air Defense”. Globalsecurity.org. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  145. ^ IISS 2010, p. 268
  146. ^ IISS 2010, p. 90
  147. ^ IISS 2010, pp. 422–423
  148. ^ IISS 2010, pp. 90–92
  149. ^ IISS 2010, pp. 92–94
  150. ^ IISS 2010, pp. 423–424
  151. ^ //www.abs-cbnnews.com/video/nation/regions/12/11/13/excl-afp-reserve-command-left-out-yolanda-relief-efforts
  152. ^ “..:: Ministerstwo Obrony Narodowej - serwis internetowy:: Kadry::.”. Polish Military. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.(in polish)
  153. ^ IISS 2010, pp. 155–157
  154. ^ IISS 2010, pp. 268–269
  155. ^ IISS 2010, pp. 186–187
  156. ^ IISS 2010, pp. 301–302
  157. ^ IISS 2010, pp. 157–158
  158. ^ IISS 2010, pp. 222–232
  159. ^ RIA Novosti via, 2013
  160. ^ IISS 2010, pp. 321–322
  161. ^ “Dion Phillips: In The Matter Of The St Kitts And Nevis Defence Force”. Cavehill.uwi.edu. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  162. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  163. ^ //www.lusotopie.sciencespobordeaux.fr/seibert96.pdf
  164. ^ IISS 2010, pp. 269–272
  165. ^ IISS 2010, pp. 322–323
  166. ^ //www.novosti.rs/vesti/naslovna/drustvo/aktuelno.290.html:413289-Dug-stroj-cinovnika-u-sistemu-odbrane
  167. ^ “Obveznici postali "pasivna rezerva"” (bằng tiếng Serbian). B92. ngày 4 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  168. ^ IISS 2010, p. 323
  169. ^ IISS 2010, pp. 323–324
  170. ^ IISS 2010, pp. 424–427
  171. ^ IISS 2010, pp. 158–159
  172. ^ IISS 2010, pp. 159–160
  173. ^ “TFG Corruption: An Exclusive Report”. SomaliaReport. ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  174. ^ IISS 2010, pp. 325–326
  175. ^ IISS 2010, pp. 413–416
  176. ^ “What will be the outcome of the Georgian-Ossetian war? | Features, Opinion & Analysis | RIA Novosti”. En.rian.ru. ngày 7 tháng 11 năm 1941. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  177. ^ //www.dtic.mil/cgi-bin/GetTRDoc?AD=ADA509113
  178. ^ //www.defensa.gob.es/Galerias/presupuestos/presupuesto-defensa-2012.pdf Military Budget 2012, page 451
  179. ^ a b IISS 2010, pp. 370–371
  180. ^ //data.worldbank.org/indicator/MS.MIL.TOTL.P1
  181. ^ IISS 2010, pp. 94–95
  182. ^ a b IISS 2010, pp. 192–193
  183. ^ IISS 2010, pp. 272–273
  184. ^ IISS 2010, pp. 427–429
  185. ^ IISS 2010, pp. 371–372
  186. ^ IISS 2010, pp. 328–329
  187. ^ IISS 2010, pp. 429–432
  188. ^ “Bangkok Post”. Bangkok Post. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.[liên kết hỏng]
  189. ^ IISS 2010, p. 432
  190. ^ “Tonga (10/31/11)”. State.gov. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  191. ^ Michael Field (ngày 12 tháng 6 năm 2011). “Warships square off in Pacific feud - national”. Stuff.co.nz. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  192. ^ IISS 2010, pp. 329–330
  193. ^ IISS 2010, p. 95
  194. ^ IISS 2010, pp. 274–275
  195. ^ “Turkish Armed Forces Personnel May 2012”. Turkish General Staff (Official Turkish Armed Forces Website). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2014. (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
  196. ^ IISS 2010, pp. 164–168
  197. ^ [2]
  198. ^ IISS 2010, pp. 372–373
  199. ^ IISS 2010, pp. 330–331
  200. ^ IISS 2010, pp. 195–197
  201. ^ Erlanger, Steven (ngày 1 tháng 3 năm 2014). “Ukraine Finds Its Forces Are Ill Equipped to Take Crimea Back From Russia”. New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
  202. ^ IISS 2010, pp. 275–276
  203. ^ IISS 2010, pp. 168–173
  204. ^ dasa.mod - Quarterly Personnel Report, table 1, page 6. ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  205. ^ dasa.mod - reserves and cadet strengths, April 2012.
  206. ^ IISS 2010, pp. 31
  207. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  208. ^ “H.R. 4310 (112th): National Defense Authorization Act for Fiscal Year 2013”. GovTrack. 112th United States Congress. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  209. ^ “USA QuickFacts from the US Census Bureau”. Quickfacts.census.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  210. ^ So sánh sức mạnh của quân đội Hoa Kỳ và quân đọi TRiều Tiên
  211. ^ Đại Vĩ. Lực lượng vũ trang các nước trên thế giới. Nhà xuất bản Thông Tấn. Hà Nội 2004. Trang 224.
  212. ^ IISS 2010, pp. 95–97
  213. ^ IISS 2010, p. 373
  214. ^ “Vanuatu”. Freedom House. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  215. ^ “Venezuela aprueba un presupuesto de Defensa de 4.508 billones de dólares”.
  216. ^ //www.fav-club.com/index.php?option=com_content&view=category&id=17&layout=blog&Itemid=19
  217. ^ IISS 2010, pp. 432–434
  218. ^ IISS 2010, pp. 276–278
  219. ^ IISS 2010, pp. 331–332
  220. ^ IISS 2010, pp. 332–333

Mục lục tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • International Institute for Strategic Studies; Hackett, James (ed.) (ngày 3 tháng 2 năm 2010). The Military Balance 2010. Luân Đôn: Routledge. ISBN 1857435575.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)

The finalized Global Firepower ranking below utilizes over 50 individual factors to determine a given nation's PowerIndex ('PwrIndx') score with categories ranging from military might and financials to logistical capability and geography.

Công thức độc đáo, nội bộ của chúng tôi cho phép các quốc gia nhỏ hơn, tiên tiến về công nghệ, cạnh tranh với các quốc gia lớn hơn, phát triển hơn và các công cụ sửa đổi đặc biệt, dưới dạng tiền thưởng và hình phạt, được áp dụng để tinh chỉnh thêm danh sách hàng năm. Mũi tên màu cho thấy so sánh xu hướng hàng năm (tăng, ổn định, suy giảm).Increase, Stable, Decline).

Lưu ý: Điểm PWRINDX hoàn hảo là 0,0000, thực tế không thể đạt được trong phạm vi của công thức GFP hiện tại; Giá trị pwrindx càng nhỏ, khả năng chiến đấu lý thuyết của một quốc gia càng mạnh mẽ (bằng phương tiện thông thường vì khả năng hạt nhân không được tính đến).

Larry Slawson đã nhận bằng thạc sĩ từ UNC Charlotte vào năm 2018. Ông chuyên về lịch sử quân sự.

Từ quân đội Thổ Nhĩ Kỳ đến lực lượng vũ trang Hoa Kỳ, bài viết này xếp hạng 10 quân đội hùng mạnh nhất thế giới.

Quân đội mạnh nhất thế giới là gì?

Trên khắp thế giới, một số cường quốc quân sự tồn tại vừa mạnh mẽ vừa mạnh mẽ trong khả năng chiến đấu tổng thể của họ. Trong số các quân đội tồn tại, một số quốc gia đã chứng tỏ mình là đối thủ đáng gờm hơn những người khác liên quan đến sức mạnh, số lượng nhân sự và ưu thế công nghệ trên chiến trường. Từ quân đội Thổ Nhĩ Kỳ đến lực lượng vũ trang Hoa Kỳ, công việc này kiểm tra và xếp hạng 10 quân đội quyền lực nhất thế giới. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về sức mạnh quân đội của mỗi quốc gia, lực lượng hải quân, sức mạnh không quân và kho vũ khí hạt nhân. Quân đội yêu thích của bạn đã làm 10 cuối cùng trong danh sách của chúng tôi? Đọc dưới đây để tìm hiểu!

Tiêu chí lựa chọn

Để lựa chọn (và xếp hạng) 10 lực lượng quân sự mạnh nhất trên thế giới, một số tiêu chí cơ bản là cần thiết cho các mức độ và mục đích của công việc này. Đầu tiên và quan trọng nhất, số lượng quân đội tổng thể của mỗi quốc gia (bao gồm cả nhân viên hoạt động và dự bị) đã được xem xét cho từng lực lượng quân sự sau đây. Sức mạnh quân đội sau đó đã được tính toán (hơn nữa) bằng số lượng huấn luyện được thực hiện trong mỗi quân đội. Thời gian đào tạo (và cường độ tổng thể của nó) cũng rất quan trọng đối với công việc này, vì sự vượt trội về số lượng (một mình) thường kém hiệu quả so với nhân viên được đào tạo tốt (tức là hiệu suất ảm đạm của Đế chế Nga trong Thế chiến thứ nhất).

Thứ hai, và có lẽ quan trọng nhất, mỗi quân đội sau đây được xếp hạng theo ưu thế công nghệ, khả năng hậu cần của họ, cũng như quy mô của Không quân và Sức mạnh hải quân của họ. Mặc dù các tiêu chí này để lại chỗ cho một số khoảng trống tiềm năng trong quá trình lựa chọn, tác giả tin rằng chúng là phương tiện tốt nhất để xếp hạng 10 quân đội mạnh nhất trên thế giới.

10 quân đội mạnh nhất trên thế giới

  • Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ
  • Quân đội Pháp
  • Quân đội Nhật Bản
  • Quân đội Ấn Độ
  • Quân đội Hàn Quốc
  • Quân đội Anh
  • Quân đội Israel
  • Quân đội Trung Quốc
  • Quân đội Nga
  • Quân đội Hoa Kỳ

Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ.

10. Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ

  • Tổng số quân: 775.000 (hoạt động và dự bị)775,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 156 tàu156 Ships
  • Sức mạnh không khí: 1.057 máy bay1,057 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 18,2 tỷ đô la$18.2 Billion
  • Quả ngòi hạt nhân: 00

Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ được đặc trưng là một trong những lực lượng vũ trang lớn nhất ở Đông Địa Trung Hải. Sở hữu khoảng 775.000 quân (hoạt động và dự bị), một đội tàu gồm 156 tàu chiến và một chiếc máy bay 1.057 đáng kinh ngạc (bao gồm máy bay trực thăng, máy bay phản lực và máy bay ném bom), Thổ Nhĩ Kỳ được chuẩn bị tốt để đáp ứng gần như mọi mối đe dọa đối với biên giới của nó.

Chi khoảng 18,2 tỷ đô la mỗi năm cho ngân sách quốc phòng của họ, quốc gia này đã có thể có được một số lượng lớn thiết bị công nghệ cho quân đội tiền tuyến của họ và sở hữu một trong những đội tàu ngầm lớn nhất thế giới (với 13 tàu ngầm đang hoạt động hiện đang tồn tại là tồn tại ). Số lượng xe tăng tổng thể của họ cũng khá ấn tượng và bao gồm hơn 3.778 (tính đến năm 2022). Được kết hợp với nhau, quân đội của họ hiện được xếp hạng là lực lượng lớn thứ hai trong Liên minh NATO.

Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ mạnh mẽ như thế nào?

Mặc dù quân đội Thổ Nhĩ Kỳ không có kho vũ khí hạt nhân (hoặc tàu sân bay) vào thời điểm này, đất nước của họ bù đắp cho sự thâm hụt này thông qua tư cách thành viên tích cực của họ trong Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), cũng như sự tham gia của họ vào F- 35 Chương trình. Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ cũng sở hữu một dịch vụ tình báo cực kỳ tiên tiến được gọi là Tổ chức Tình báo Quốc gia Hồi giáo (Hồi MIT). Tiến hành đánh giá mối đe dọa bên trong và bên ngoài, phản gián, cũng như một số hoạt động bí mật trên toàn cầu, MIT được trang bị tốt để thực hiện gần như bất kỳ nhiệm vụ nào họ được giao. Khi kết hợp với sức mạnh quân đội khổng lồ, ngân sách quân sự lớn và mảng máy bay và tàu chiến ấn tượng, quân đội Thổ Nhĩ Kỳ thực sự là một trong những quân đội mạnh nhất thế giới.

Quân đội Pháp.

9. Quân đội Pháp

  • Tổng số quân: 415.000 (hoạt động và dự bị)415,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 180 tàu180 Ships
  • Sức mạnh không khí: 1.055 máy bay1,055 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 62,3 tỷ USD$62.3 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: Hơn 300 vũ khí hạt nhân300+ Nuclear Weapons

Quân đội Pháp là một lực lượng lớn và được đào tạo cao, là thành viên chủ chốt của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và NATO. Sở hữu khoảng 415.000 quân (cả hoạt động và dự bị), một đội tàu gồm khoảng 180 tàu và không quân bao gồm 1.055 máy bay (biết), quân đội Pháp có vị trí tốt để triển khai lực lượng của mình gần như ở bất cứ nơi nào trên thế giới.

Chi tiêu đáng kinh ngạc 62,3 tỷ đô la mỗi năm cho ngân sách quốc phòng của họ, người Pháp sở hữu một trong những quân đội tiên tiến nhất về mặt công nghệ trên thế giới, bao gồm 10 tàu ngầm hạt nhân, tàu sân bay Class Gaulle và vũ khí hạt nhân được biết đến với 300 . Tăng cường quân đội của họ là hơn 400 xe tăng, 6.500 xe bọc thép, 200 khẩu pháo và hơn 3.000 lực lượng hoạt động đặc biệt. Được kết hợp với nhau, quân đội Pháp là một sự bổ sung chết người cho Liên minh NATO và là một trong những lực lượng mạnh nhất trên thế giới.

Quân đội Pháp mạnh mẽ như thế nào?

Sở hữu kho vũ khí hạt nhân gồm hơn 300 đầu đạn, tàu sân bay và 10 tàu ngầm hạt nhân, quân đội Pháp luôn được xếp hạng là một trong những lực lượng công nghệ tiên tiến nhất trên hành tinh. Được củng cố bởi sự tham gia tích cực của họ vào NATO, người Pháp hiện đang sở hữu lực lượng quân sự lớn nhất trong Liên minh châu Âu và nổi tiếng với dịch vụ tình báo tiên tiến cao của họ được gọi là Tổng cục cho an ninh bên ngoài (DGSE). Đối thủ với MI6 và CIA của Anh trong khả năng của họ, DGSE có khả năng thực hiện một số hoạt động bán lẻ và phản gián, bao gồm cả gián điệp kinh tế. Khi kết hợp với đơn vị Lực lượng đặc biệt của Pháp Pháp, quân đội Pháp có khả năng vô hiệu hóa gần như bất kỳ mối đe dọa nào xảy ra theo cách của họ. Tuy nhiên, một điểm yếu thực sự của họ nằm ở thực tế là quân đội Pháp thiếu khả năng duy trì xung đột bền vững do quy mô nhỏ hơn và thiếu dự trữ nhân lực.

Cuộn để tiếp tục

Đọc thêm từ Owlcation

Quân đội Nhật Bản.

8. Quân đội Nhật Bản

  • Tổng số quân: 309.000 (hoạt động và dự bị)309,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 155 tàu155 Ships
  • Sức mạnh trên không: 1.449 máy bay1,449 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 41,6 tỷ đô la$41.6 Billion
  • Quả ngòi hạt nhân: 00

Quân đội Nhật Bản (được gọi là Lực lượng Tự vệ Nhật Bản của Nhật Bản) là một lực lượng tương đối nhỏ (nhưng được đào tạo), là thành viên chủ chốt của Liên Hợp Quốc, cũng như G7 (bao gồm bảy nền kinh tế tiên tiến lớn nhất thế giới ). Sở hữu khoảng 309.000 quân (hoạt động và dự bị), một đội tàu gồm 155 tàu và không quân mạnh bao gồm 1.449 máy bay (bao gồm máy bay trực thăng, máy bay phản lực và máy bay ném bom), quân đội Nhật Bản có khả năng bảo vệ quốc gia của mình khỏi cả nước ngoài và nước ngoài. các mối đe dọa trong nước.

Chi tiêu hơn 41,6 tỷ đô la mỗi năm cho ngân sách quốc phòng của họ, người Nhật cũng đã trang bị cho quân đội của họ các phần cứng và thiết bị quân sự mới nhất, bao gồm 21 tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân. Tăng cường lực lượng tổng thể của họ là 1.004 xe tăng, hơn 5.500 xe bọc thép, gần 700 mảnh pháo và hơn 300 lực lượng đặc biệt. Khi được kiểm tra cùng nhau, rõ ràng quân đội Nhật Bản là một trong những lực lượng phòng thủ mạnh nhất trên thế giới.

Quân đội Nhật Bản mạnh mẽ như thế nào?

Mặc dù quân đội Nhật Bản không có vũ khí hạt nhân hoặc tàu sân bay (tương tự như Thổ Nhĩ Kỳ), đất nước của họ bù đắp cho sự thiếu hụt này thông qua việc tham gia tích cực vào Liên Hợp Quốc và G7. Tương tự như vậy, họ hiện đang được bảo vệ theo chiếc ô hạt nhân của Hoa Kỳ, người đảm bảo an ninh để đổi lấy quyết định của họ để không tự mình mua vũ khí hạt nhân. Điều này cung cấp sức mạnh đáng kinh ngạc của quân đội Nhật Bản trên sân khấu thế giới, vì các liên minh và tiến bộ công nghệ của họ là đỉnh cao.

Tăng cường sức mạnh của họ là dịch vụ tình báo nổi tiếng thế giới của họ được gọi là Cơ quan Tình báo An ninh Công cộng trực tuyến (PSIA). Được giao nhiệm vụ an ninh nội bộ và gián điệp chống lại các mối đe dọa quốc gia, cơ quan này được đặc trưng là một trong những nơi tinh vi nhất trên thế giới, cạnh tranh với CIA. Khi kết hợp với nhóm Lực lượng Đặc biệt Nhật Bản, các lực lượng tự vệ của Nhật Bản được trang bị tốt để xử lý gần như mọi mối đe dọa đưa ra chính nó. Tuy nhiên, một điểm yếu của họ nằm ở chỗ Nhật Bản tương đối không có khả năng chiến đấu với một cuộc chiến tranh dài (tương tự như Pháp), vì họ thiếu tài nguyên thiên nhiên, nhân lực và dự trữ để giành được một cuộc xung đột kéo dài.

Quân đội Ấn Độ.

7. Quân đội Ấn Độ

  • Tổng số quân: 5.132.000 (hoạt động và dự bị)5,132,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 295 tàu295 Ships
  • Sức mạnh trên không: 2.182 máy bay2,182 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 61 tỷ đô la$61 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: 90 đến 110 vũ khí hạt nhân90 to 110 Nuclear Weapons

Quân đội Ấn Độ (còn được gọi là Lực lượng Vũ trang Ấn Độ,) là một trong những cường quốc quân sự lớn nhất thế giới, với một đội hình hoạt động, đối thủ của Hoa Kỳ và Trung Quốc. Sở hữu hơn 5.132.000 quân (cả hoạt động và dự bị), 295 tàu hải quân và không quân bao gồm 2.182 máy bay, lực lượng vũ trang Ấn Độ có vị trí tốt để bảo vệ biên giới của họ khỏi cuộc tấn công tiềm năng (với Pakistan và Trung Quốc là những mối đe dọa chính của họ trong khu vực).

Chi tiêu đáng kinh ngạc 61 tỷ đô la mỗi năm cho phần cứng và công nghệ quân sự, quân đội Ấn Độ cũng rất tiên tiến và sở hữu một tàu sân bay và 17 tàu ngầm hạt nhân. Tăng cường lực lượng của họ là thêm 4.614 xe tăng, 12.000 xe bọc thép, 3.400 khẩu pháo và hơn 3.000 lực lượng đặc biệt được biết đến. Được kết hợp với nhau, quân đội Ấn Độ cực kỳ cân bằng trong khả năng không khí, đất liền và biển, khiến nó trở thành một trong những lực lượng quân sự mạnh nhất trên hành tinh.

Quân đội Ấn Độ mạnh đến mức nào?

Liên quan đến sức mạnh và sức mạnh tổng thể của họ trên chiến trường, quân đội Ấn Độ là một quốc gia tiên tiến cao được củng cố bởi kho vũ khí từ 90 đến 110 vũ khí hạt nhân. Phục vụ như một đối tác chính cho NATO và các địa điểm thành viên của họ, Ấn Độ được cung cấp thêm sức mạnh thông qua việc mua lại các đồng minh mạnh mẽ (không chính thức) của họ. Ngoài nhân lực to lớn của họ, quân đội Ấn Độ còn được tăng cường hơn nữa bởi cơ quan tình báo đẳng cấp thế giới được biết đến đơn giản là Cục Tình báo, (IB IB). Được giao nhiệm vụ đánh giá các mối đe dọa nội bộ trên mặt trận trong nước của họ (cũng như các hoạt động đối nghịch), IB hiện được cho là một trong những nhánh tình báo tinh vi nhất thế giới (mặc dù phần lớn vẫn bị che giấu trong bí ẩn). Khi được kết hợp với Ấn Độ, Para Para Commandos (thường được trích dẫn là một trong những đơn vị được đào tạo cao nhất trên thế giới), quân đội Ấn Độ có thể đối phó với gần như bất kỳ mối đe dọa nước ngoài hoặc trong nước nào mà nó phải đối mặt.

Quân đội Hàn Quốc.

6. Quân đội Hàn Quốc

  • Tổng số quân: 1.130.000 (hoạt động và dự bị)1,130,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 234 tàu234 Ships
  • Sức mạnh trên không: 1.595 máy bay1,595 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 62,3 tỷ USD$62.3 Billion
  • Quả ngòi hạt nhân: 00

Quân đội Hàn Quốc (còn được gọi là Quân đội Hàn Quốc của Hàn Quốc) là một quân đội lớn và cực kỳ mạnh mẽ, là thành viên chủ chốt của Liên Hợp Quốc và là đối tác của Liên minh NATO. Sở hữu hơn 1.130.000 quân (cả hoạt động và dự bị), 234 tàu hải quân và không quân bao gồm hơn 1.595 máy bay, quân đội Hàn Quốc có khả năng đẩy lùi bất kỳ kẻ xâm lược nào (với Trung Quốc và Bắc Triều Tiên là mối đe dọa chính của họ trong khu vực).

Chi khoảng 62,3 tỷ đô la mỗi năm cho ngân sách quốc phòng của họ, quân đội Hàn Quốc vừa hiện đại và công nghệ tiên tiến và duy trì 22 tàu ngầm hạt nhân. Tăng cường hỏa lực ấn tượng của họ là một lực lượng 2.624 xe tăng, 13.990 xe bọc thép, 7.000 mảnh pháo và hơn 5.000 lực lượng đặc biệt. Được kết hợp với nhau, Quân đội Cộng hòa Hàn Quốc thực sự là một trong những đội quân quyền lực nhất hành tinh.

Quân đội Hàn Quốc mạnh mẽ như thế nào?

Quân đội Cộng hòa Hàn Quốc là một lực lượng quân sự đặc biệt mạnh mẽ trên sân khấu thế giới. Mặc dù họ không có vũ khí hạt nhân của riêng mình, đất nước này bù đắp cho sự thiếu hụt này thông qua liên minh của họ với quân đội Hoa Kỳ. Tương tự như Nhật Bản, Hàn Quốc được bảo vệ theo chiếc ô hạt nhân của Mỹ, nơi cung cấp cho họ sự đảm bảo an ninh để đổi lấy quyết định của họ để không tự mình mua vũ khí hạt nhân. Điều này, cùng với một loạt các phương tiện và nhân lực ấn tượng của họ, rất nhiều khả năng của quân đội Hàn Quốc, vì sự tham gia của họ trong sự sắp xếp này là một sự răn đe lớn đối với những kẻ xâm lược (đặc biệt là Triều Tiên).

Ngoài các nhân vật quân sự ấn tượng của họ, quân đội Hàn Quốc còn được củng cố bởi cơ quan tình báo của họ, được biết đến với cái tên là Dịch vụ Tình báo Quốc gia (Hồi NIS). Thường xuyên được trích dẫn là một trong những cơ quan tình báo có khả năng nhất (và ưu tú) trên thế giới, NIS thường xuyên giám sát và điều phối các hoạt động giám sát cả trong nước và quốc tế, và chỉ được cạnh tranh bởi CIA, MI6 và Mossad về hiệu quả chung của nó. Khi được kết hợp với quân đội của họ, Elite Elite Black Berets, và những người làm hổ trắng, Hàn Quốc, Hàn Quốc là một đối thủ cực kỳ có khả năng trên chiến trường với khả năng tự vệ trước gần như bất kỳ mối đe dọa nước ngoài hoặc trong nước nào.

Quân đội Anh.

5. Quân đội Anh

  • Tổng số quân: 231.000 (hoạt động và dự bị)231,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 75 tàu75 Ships
  • Sức mạnh trên không: 693 máy bay693 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 60,5 tỷ đô la$60.5 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: 215 đến 260 vũ khí hạt nhân215 to 260 Nuclear Weapons

Quân đội Anh (còn được gọi là Lực lượng Vũ trang của Hoàng đế,) là một lực lượng quân sự nhỏ nhưng vô cùng mạnh mẽ trên sân khấu thế giới. Sở hữu khoảng 231.000 quân (cả hoạt động và dự bị), 75 tàu chiến, 693 máy bay và 2.000 lực lượng đặc biệt, quân đội Anh là một lực lượng có khả năng cao có khả năng nắm giữ chính mình trước phần lớn các mối đe dọa.

Chi khoảng 60,5 tỷ đô la mỗi năm cho các biện pháp phòng thủ và nâng cấp, người Anh đã tập trung chủ yếu vào việc đạt được ưu thế công nghệ trên chiến trường đồng thời giảm số lượng quân của họ mỗi năm. Một phần của kho vũ khí tiên tiến của họ là hai tàu sân bay và 10 tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân. Tăng cường khả năng tổng thể của họ đối với các cuộc tấn công mặt đất là việc người Anh sở hữu gần 227 xe tăng, 5.015 xe bọc thép và 200 khẩu pháo.

Quân đội Anh mạnh mẽ như thế nào?

Quân đội Anh là một lực lượng chiến đấu cực kỳ mạnh mẽ với một số đơn vị được đào tạo cao nhất trên thế giới. Điều này đặc biệt đúng với Thủy quân lục chiến Hoàng gia và các hợp tác xã SAS của họ. Và trong khi quân đội của Anh tương đối nhỏ (khi được kiểm tra cùng với các quốc gia khác), họ không chỉ bù đắp cho sự thiếu hụt này thông qua tư cách thành viên tích cực của họ ở NATO và sở hữu hơn 200 vũ khí hạt nhân (cung cấp cho họ một số đồng minh và biện pháp đối phó mạnh mẽ trong sự kiện của một cuộc tấn công).

Như thể các biện pháp này đủ, sức mạnh bổ sung được cung cấp cho quân đội của họ thông qua chi nhánh tình báo bí mật của họ được gọi là MI MI6. Thường xuyên được trích dẫn là một trong những cơ quan thu thập thông tin tình báo hàng đầu trên thế giới, MI6 nổi tiếng với khả năng thu thập dữ liệu đáng kinh ngạc của họ, cũng như các hoạt động phản gián của họ (cung cấp cho quân đội Anh thông tin hàng đầu về kẻ thù và phong trào quân đội trên toàn thế giới) . Khi kết hợp với các lực lượng đặc biệt của SAS được đào tạo cao, người Anh có vị trí tốt để đáp ứng bất kỳ mối đe dọa nước ngoài hoặc trong nước nào. Vì những lý do này, họ thực sự xứng đáng với vị trí số năm của chúng tôi trong danh sách này.

Lực lượng quốc phòng Israel.

4. Quân đội Israel

  • Tổng số quân: 646.000 (hoạt động và dự bị)646,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 67 tàu67 Ships
  • Sức mạnh trên không: 597 máy bay597 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 21 tỷ đô la$21 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: 80 đến 400 vũ khí hạt nhân80 to 400 Nuclear Weapons

Quân đội Israel (còn được gọi là Lực lượng Quốc phòng Israel, Hồi giáo hoặc ID IDF) là một cường quốc quân sự nhỏ nhưng vô cùng mạnh mẽ trong Trung Đông và thế giới nói chung. Sở hữu khoảng 646.000 quân (cả hoạt động và dự bị), 67 tàu chiến và không quân bao gồm 597 máy bay (rất tinh vi), IDF thường xuyên được trích dẫn là lực lượng quân sự mạnh nhất ở Trung Đông.

Chi khoảng 21 tỷ đô la mỗi năm cho các biện pháp phòng thủ, IDF được cung cấp một số công nghệ tiên tiến nhất trên chiến trường, bao gồm 5 tàu ngầm hạt nhân và 10 pin phòng thủ Iron Iron Dome. Những con số này có một chút lừa dối, tuy nhiên, vì quân đội Israel cũng nhận thêm 3,8 tỷ đô la mỗi năm từ Hoa Kỳ (cùng với số lượng lớn phần cứng và thiết bị quân sự), mang lại cho lực lượng một lợi thế quyết định so với kẻ thù tiềm năng. Khi kết hợp với kho vũ khí hơn 1.900 xe tăng, 8.044 xe bọc thép, 1.000 khẩu pháo và số lượng lực lượng đặc biệt không xác định, IDF có vị trí tốt để đáp ứng gần như mọi mối đe dọa đối với chủ quyền của quốc gia.

Quân đội Israel mạnh mẽ như thế nào?

Liên quan đến sức mạnh của họ trên chiến trường, IDF là một lực lượng quân sự cực kỳ mạnh mẽ được củng cố bởi khoảng 80 đến 400 vũ khí hạt nhân. Là một đồng minh quan trọng của Hoa Kỳ, NATO và Liên minh châu Âu, Israel cũng sở hữu một số đồng minh hùng mạnh giúp ngăn chặn những kẻ xâm lược trong khu vực. Như thể những người sói này đủ, IDF cũng sở hữu một cơ quan tình báo nổi tiếng thế giới được gọi đơn giản là The Mossad. Thường xuyên được trích dẫn là Cục Tình báo hiệu quả nhất thế giới, Mossad là chuyên gia thu thập dữ liệu, chống khủng bố, gián điệp và các hoạt động bí mật (cả trong và ngoài nước). Khi kết hợp với các đơn vị lực lượng đặc biệt được đào tạo chuyên sâu của Israel (được coi là một trong những nhà khai thác giỏi nhất hành tinh), thật dễ dàng để biết lý do tại sao IDF là một trong những lực lượng quân sự mạnh nhất trên thế giới.

Quân đội Trung Quốc.

3. Quân đội Trung Quốc

  • Tổng số quân: 3.134.000 (hoạt động và dự bị)3,134,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 777 tàu777 Ships
  • Sức mạnh không khí: 3.285 máy bay3,285 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): $ 216 tỷ$216 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: 260 đến 320 vũ khí hạt nhân260 to 320 Nuclear Weapons

Quân đội Trung Quốc (còn được gọi là Quân đội Giải phóng Nhân dân, Cộng hòa hoặc Cộng hòa Trung Quốc, Lực lượng Vũ trang Trung Quốc) là một lực lượng quân sự lớn chỉ cạnh tranh với Ấn Độ về quy mô và nhân lực tổng thể. Sở hữu khoảng 3.134.000 quân (hoạt động và dự bị), 777 tàu chiến và 3.285 máy bay và máy bay ném bom, quân đội Trung Quốc được trang bị tốt để ngăn chặn mọi cuộc xâm lược dọc theo biên giới rộng lớn của nó.

Chi tiêu hơn 216 tỷ đô la mỗi năm cho phần cứng và thiết bị, quân đội Trung Quốc sở hữu một số vũ khí tiên tiến nhất trên hành tinh, bao gồm tên lửa, máy bay và một Hải quân bao gồm 79 tàu ngầm hạt nhân và hai tàu sân bay. Bổ sung cho nhân lực to lớn của họ là một lực lượng đất đai bao gồm hơn 5.250 xe tăng, 35.000 xe bọc thép, 6.000 khẩu pháo và hơn 3.160 máy chiếu tên lửa. Cho đến nay, tổng số lực lượng đặc biệt hiện đang được phân loại, nhưng được ước tính bao gồm khoảng từ 20.000 đến 40.000 nhân viên.

Quân đội Trung Quốc mạnh mẽ như thế nào?

Liên quan đến sức mạnh tổng thể của họ, quân đội Trung Quốc là một lực lượng cực kỳ mạnh mẽ trên sân khấu thế giới và được củng cố bởi vũ khí hạt nhân 260 đến 320. Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Triều Tiên và Liên bang Nga, Trung Quốc đã có thể tự coi mình là quyền lực thống trị ở châu Á trong vài thập kỷ qua, vì vũ khí và số lượng quân đội lớn của họ cung cấp cho họ một quân đội có khả năng nắm giữ chính mình chống lại Hoa Kỳ, NATO và Liên minh châu Âu, tương ứng.

Tiếp tục tăng cường sức mạnh của họ trên sân khấu thế giới là cơ quan tình báo của Trung Quốc được gọi là Bộ An ninh Nhà nước Hồi giáo (MSS MSS). Phục vụ như là một lực lượng cảnh sát bí mật và phản gián và cơ quan này thường được các chuyên gia mô tả là sự giao thoa giữa CIA và FBI, nhưng với quyền lực và quyền lực lớn hơn nhiều. Với ít hạn chế của pháp luật, MSS đã trở thành chuyên gia là gián điệp mạng, thu thập thông tin tình báo và phá hoại công nghiệp, khiến họ trở thành một trong những cơ quan hiệu quả nhất (và bí mật) trên hành tinh. Khi kết hợp với số lượng lực lượng đặc biệt và chỉ huy của Trung Quốc, thật dễ dàng để biết lý do tại sao quân đội Trung Quốc là một trong những lực lượng mạnh nhất trên toàn hành tinh.

Quân đội Nga.

2. Quân đội Nga

  • Tổng số quân: 1.350.000 (hoạt động và dự bị)1,350,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 605 tàu605 Ships
  • Sức mạnh không khí: 4.173 máy bay4,173 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): 84,5 tỷ đô la$84.5 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: hơn 6.000 vũ khí hạt nhân6,000+ Nuclear Weapons

Quân đội Nga (còn được gọi là Lực lượng Vũ trang của Liên bang Nga, Lực lượng Vũ trang Nga hay của Nga) là một quân đội đặc biệt lớn và công nghệ tiên tiến trên sân khấu thế giới. Sở hữu 1.350.000 quân (cả hoạt động và dự bị, 605 tàu chiến và 4.173 máy bay (bao gồm cả máy bay ném bom), Liên bang Nga được trang bị tốt để đối phó với các tranh chấp lãnh thổ, tấn công khủng bố, cũng như các mối đe dọa trực tiếp đến biên giới của họ.

Chi 84,5 tỷ đô la mỗi năm cho các thiết bị và phần cứng quân sự tiên tiến, quân đội Nga thường được coi là đối thủ trực tiếp (và mối đe dọa) của Hoa Kỳ, vì chúng có tên lửa có tính tinh vi cao (bao gồm cả tên lửa siêu âm và tầm xa), Máy bay tiên tiến, và một Hải quân mạnh mẽ bao gồm một tàu sân bay và hơn 70 tàu ngầm hạt nhân. Tăng cường những con số đã ấn tượng này là một lực lượng đất bao gồm 12.420 xe tăng, 30.122 xe bọc thép, hơn 14.000 mảnh pháo, 3.391 máy chiếu tên lửa và lực lượng hơn 17.000 lực lượng đặc biệt. Được kết hợp với nhau, quân đội Nga sở hữu lực lượng xe tăng lớn nhất thế giới, với tổng số máy bay và tàu ngầm của họ cạnh tranh với Hoa Kỳ và Trung Quốc.

Quân đội Nga mạnh mẽ như thế nào?

Về sức mạnh và sức mạnh tổng thể của họ, quân đội Nga là một lực lượng đặc biệt mạnh mẽ trên sân khấu thế giới và được củng cố bởi hơn 6.000 vũ khí hạt nhân ấn tượng theo ý của họ. Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Trung Quốc và Belarus, Liên bang Nga duy trì vai trò nổi bật trong các vấn đề thế giới (bất chấp những nỗ lực của phương Tây để xử phạt và hạn chế ảnh hưởng chung của họ, đặc biệt là sau cuộc xâm lược Ukraine do Nga lãnh đạo).

Tăng cường sức mạnh quân sự của họ là một cơ quan tình báo có tính tinh vi cao được gọi là Dịch vụ An ninh Liên bang của Liên bang Nga ((FSB FSB). Phục vụ như là sự kế thừa tinh thần của KGB khét tiếng, FSB là các chuyên gia tại đối phó, chống khủng bố, cũng như giám sát dọc theo mặt trận trong nước và quốc tế. Khi được sử dụng cùng với sự kết hợp với các lực lượng đặc biệt được đào tạo chuyên sâu của Nga (được biết đến với tên gọi là Spetsnaz,), quân đội Nga thực sự là một trong những đội quân quyền lực nhất thế giới.

Quân đội Hoa Kỳ.

1. Quân đội Hoa Kỳ

  • Tổng số quân: 1.832.000 (hoạt động và dự bị)1,832,000 (Active and Reserve)
  • Kích thước của Hải quân: 484 tàu484 Ships
  • Sức mạnh trên không: 13.247 máy bay13,247 Aircraft
  • Ngân sách quân sự (hàng năm): $ 601 tỷ$601 Billion
  • Vũ khí hạt nhân: Hơn 4.000 vũ khí hạt nhân4,000+ Nuclear Weapons

Đứng đầu danh sách các quân đội mạnh nhất thế giới của chúng tôi là quân đội Hoa Kỳ (còn được gọi là Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ của Hoa Kỳ). Đặc trưng là cả lớn và công nghệ tiên tiến, quân đội Hoa Kỳ thường xuyên được trích dẫn là một lực lượng công nghệ hỗ trợ trên sân khấu thế giới và duy trì các đơn vị quân sự được đào tạo cao nhất trên hành tinh. Kể từ tháng 4 năm 2022, quân đội bao gồm sáu chi nhánh khác nhau, bao gồm Quân đội, Thủy quân lục chiến, Hải quân, Không quân, Lực lượng Vũ trụ và Cảnh sát biển. Sở hữu 1.832.000 quân (cả hoạt động và dự bị), 484 tàu chiến tiên tiến và hơn 13.247 máy bay (bao gồm máy bay ném bom, máy bay chiến đấu và máy bay trực thăng), quân đội Hoa Kỳ có khả năng đặt giày bốt trên mặt đất ở bất cứ nơi nào trên thế giới trong vài giờ.

Chi tiêu đáng kinh ngạc 601 tỷ đô la mỗi năm cho ngân sách quốc phòng của họ, Hoa Kỳ thường xuyên mua (và phát triển) một số vũ khí tiên tiến và tinh vi nhất thế giới có thể tưởng tượng được. Bao gồm trong kho vũ khí ấn tượng của họ là máy bay không người lái, tên lửa chính xác chính xác, máy bay tàng hình, cũng như một lực lượng hải quân vượt trội bao gồm 11 tàu sân bay, 68 tàu ngầm và 92 tàu khu trục. Về lực lượng đất đai, quân đội Mỹ được hỗ trợ bởi 6.612 xe tăng, 45.193 xe bọc thép, hơn 3.000 mảnh pháo và 1.366 máy chiếu tên lửa. Như thể điều này là đủ, Hoa Kỳ duy trì một trong những lực lượng lớn nhất thế giới, với hơn 70.000 nhà khai thác trên toàn quân đội quân đội sáu chi nhánh.

Quân đội Hoa Kỳ mạnh mẽ như thế nào?

Quân đội Hoa Kỳ là lực lượng chiến đấu mạnh mẽ nhất mà thế giới từng biết, và được củng cố bởi hơn 4.000 vũ khí hạt nhân. Thêm vào hỏa lực ấn tượng này là số lượng lớn các đồng minh của họ, xuất phát từ sự tham gia tích cực của họ vào NATO, G7, cũng như vị trí thường trực (và thành viên) của họ trong Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Khi kết hợp, khả năng hạt nhân của họ (có khả năng tấn công ở bất cứ đâu trên thế giới), các nhân viên quân sự được đào tạo chuyên sâu và các liên minh chiến lược mang lại sự răn đe hiệu quả đối với bất kỳ kẻ xâm lược nào cho Hoa Kỳ.

Tăng cường quân đội Hoa Kỳ là sự phụ thuộc của họ vào cả cơ quan tình báo trung ương (CIA CIA), cũng như Cơ quan An ninh Quốc gia (NS NSA Hồi). Kết hợp lại, hai cơ quan này có khả năng cung cấp cho quân đội Hoa Kỳ những thông tin tình báo quan trọng (và trong nước), vì họ là chuyên gia về tội phạm mạng, chống khủng bố, phản gián và thực hiện các hoạt động bí mật ở nước ngoài. Khi được sử dụng cùng với một loạt các lực lượng đặc biệt ấn tượng của họ (bao gồm hải quân nổi tiếng thế giới, Marine Raiders, Army Rangers và Force Recon), Hoa Kỳ thực sự sở hữu quân đội mạnh nhất (và tiên tiến) trên toàn thế giới.

Công trình được trích dẫn

Articles/Books:

  • Đánh giá hỏa lực toàn cầu. Cơ sở dữ liệu chỉ số quyền lực (2022). Truy cập: 4 tháng 4 năm 2022. Web.
  • Marples, David. Nga trong thế kỷ XX. New York, New York: Pearson Giáo dục Limited, 2011.
  • Roberts, J. A. G. Lịch sử của Trung Quốc, Phiên bản thứ 2. New York, New York: Palgrave Macmillan, 2006.
  • Năm đội quân mạnh mẽ nhất thế giới. Quân sự.com. Truy cập: 3 tháng 4 năm 2022. Web.

Images/Photographs:

  • Pixabay Commons.
  • Wikimedia Commons.

Nội dung này là chính xác và đúng với kiến ​​thức tốt nhất của tác giả và không có nghĩa là thay thế cho lời khuyên chính thức và cá nhân từ một chuyên gia có trình độ.

© 2022 Larry Slawson

Quốc gia nào có quân đội mạnh nhất thế giới?

Hoa Kỳ, biểu ngữ Star-Spangled đánh dấu sức mạnh quân sự mạnh nhất trên thế giới.Mặc dù Hoa Kỳ rút khỏi Afghanistan, các lực lượng vũ trang của nó có sự hiện diện hùng vĩ trên khắp thế giới.

Ai là quân đội số 1 trên thế giới?

Năm 2022, Trung Quốc có các lực lượng vũ trang lớn nhất thế giới bởi các nhân viên quân sự tích cực, với khoảng 2 triệu binh sĩ hoạt động.

10 đội quân lớn nhất trên thế giới là gì?

10 quốc gia hàng đầu có số lượng nhân viên quân sự hoạt động cao nhất (trong các thành viên):..
Hoa Kỳ: 1.388.100 ..
Triều Tiên: 1.280.000 ..
Nga: 1.014.000 ..
Pakistan: 654.000 ..
Iran: 610.000 ..
Hàn Quốc: 599.000 ..
Việt Nam: 482.000 ..
Ai Cập: 438.500 ..

Chủ đề